Trường hợp sau khi chuyển đổi giới tính thì có quyền thay đổi tên và đăng ký kết hôn như người bình thường hay không?
Trường hợp nào được phép chuyển đổi giới tính?
Căn cứ Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền chuyển đổi giới tính:
"Điều 37. Chuyển đổi giới tính
Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan."
Căn cứ Điều 4 Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định về các hành vi bị nghiêm cấm về việc xác định lại giới tính:
"Điều 4. Hành vi bị nghiêm cấm
1. Thực hiện việc chuyển đổi giới tính đối với những người đã hoàn thiện về giới tính."
Căn cứ Điều 5, Điều 6 Nghị định 88/2008/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn y tế về xác định lại giới tính:
"Điều 5. Tiêu chuẩn y tế xác định khuyết tật bẩm sinh về giới tính
1. Nam lưỡng giới giả nữ:
a) Bộ phận sinh dục có dương vật nhỏ, có thể sờ thấy tinh hoàn hoặc không, siêu âm hoặc nội soi thấy tinh hoàn, không có tử cung và buồng trứng;
b) Nhiễm sắc thể giới tính là XY hoặc gen biệt hóa tinh hoàn dương tính hoặc kết hợp cả hai trường hợp trên.
2. Nữ lưỡng giới giả nam:
a) Bộ phận sinh dục có âm vật phát triển như dương vật nhưng không sờ thấy tinh hoàn, siêu âm hoặc nội soi thấy có tử cung, buồng trứng, không thấy tinh hoàn;
b) Nhiễm sắc thể giới tính là XX.
3. Lưỡng giới thật:
a) Bộ phận sinh dục không xác định được là nam hay nữ. Tuyến sinh dục có cả tổ chức tinh hoàn, buồng trứng;
b) Nhiễm sắc thể giới tính có thể là một trong các dạng XX/XY; XXX/XY; XX/XXXY hoặc các dạng nhiễm sắc thể khác được xác định là lưỡng giới thật.
Điều 6. Tiêu chuẩn y tế xác định giới tính chưa được định hình chính xác
Nhiễm sắc thể giới tính có thể giống như trường hợp nữ lưỡng giới giả nam hoặc nam lưỡng giới giả nữ hoặc lưỡng giới thật nhưng bộ phận sinh dục chưa được biệt hóa hoàn toàn và không thể xác định chính xác là nam hay nữ."
Theo đó, công dân có quyền chuyển đổi giới tính nhưng chỉ trong trường hợp có khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chưa định hình chính xác.
Người chuyển giới
Sau khi chuyển đổi giới tính thì có quyền thay đổi tên của mình hay không?
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi tên:
"Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ."
Theo đó, người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính được quyền thay đổi tên của mình.
Người chuyển đổi giới tính có được quyền kết hôn hay không?
Theo khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Như vậy, người đã chuyển đổi giới tính và thay đổi giới tính trên các giấy tờ nhân thân được quyền kết hôn với người khác giới nếu hai người đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.