Trường hợp nào sẽ thực hiện việc giám định chữ ký, chữ viết trong vụ án dân sự? Hồ sơ, trình tự thủ tục giám định chữ ký, chữ viết gồm những gì?
Khi nào thực hiện việc giám định chữ ký, chữ viết?
Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định được quy định theo Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, cụ thể như sau:
- Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
- Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
- Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
- Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.
- Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Hồ sơ, trình tự thủ tục giám định chữ ký, chữ viết
Hồ sơ yêu cầu giám định bao gồm những gì?
Về yêu cầu giám định tư pháp trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, vụ án hình sự, căn cứ theo Điều 26 Luật Giám định tư pháp 2012:
- Người yêu cầu giám định phải gửi văn bản yêu cầu giám định kèm theo đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) và bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.
- Văn bản yêu cầu giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:
+ Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
+ Nội dung yêu cầu giám định;
+ Tên và đặc điểm của đối tượng giám định;
+ Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
+ Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định;
+ Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định.
Trình tự thủ tục giám định chữ ký, chữ viết trong vụ án dân sự được quy định như thế nào?
Về thẩm quyền giám định chữ ký, chữ viết
Theo khoản 4 Điều 2 Luật giám định tư pháp 2012 quy định thì cá nhân/tổ chức giám định tư pháp bao gồm giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp công lập, tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Về thủ tục nộp hồ sơ yêu cầu giám định
Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giám định tư pháp được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Giám định tư pháp 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 12 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020:
"1. Người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu trưng cầu giám định, phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định."
Chi phí cho giám định tư pháp là bao nhiêu?
Điều 36 Luật Giám định tư pháp 2012 được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 có quy định về chi phí giám định tư pháp như sau:
- Người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về chi phí giám định tư pháp.
- Kinh phí thanh toán chi phí giám định tư pháp mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm chi trả được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo dự toán hằng năm của cơ quan đó để thực hiện nhiệm vụ giám định tư pháp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.