Trường hợp nào Ngân hàng Nhà nước quyết định phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài?
Phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 27/2018/TT-NHNN quy định như sau:
1. Phong tỏa vốn và tài sản là việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) thực hiện một hoặc một số cách thức sau:
a) Yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài;
b) Phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
c) Yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi vốn, tài sản vào Ngân hàng Nhà nước và phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi vào;
d) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang gửi vốn, tài sản phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi tại tổ chức tín dụng đó;
đ) Yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi vốn, tài sản vào một tổ chức tín dụng và yêu cầu tổ chức tín dụng đó phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi vào.
...
Theo đó, phong tỏa vốn và tài sản là việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện một hoặc một số cách thức sau:
- Yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài;
- Phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
- Yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi vốn, tài sản vào Ngân hàng Nhà nước và phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi vào;
- Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang gửi vốn, tài sản phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi tại tổ chức tín dụng đó;
- Yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi vốn, tài sản vào một tổ chức tín dụng và yêu cầu tổ chức tín dụng đó phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi vào.
Thực hiện phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài dựa trên nguyên tắc nào?
Thực hiện phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài dựa trên nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)
Theo Điều 4 Thông tư 27/2018/TT-NHNN quy định như sau:
Nguyên tắc thực hiện việc phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản
1. Việc phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, ra Quyết định phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc một hoặc một số trường hợp quy định tại Điều 5 Thông tư này. Quyết định phong tỏa vốn và tài sản nêu rõ lý do phong tỏa, thời điểm bắt đầu phong tỏa, cách thức phong tỏa, trách nhiệm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, ra Quyết định chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư này. Quyết định chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản nêu rõ thời điểm chấm dứt phong tỏa, trách nhiệm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo đó, thực hiện phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài dựa trên nguyên tắc sau:
- Việc phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền.
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, ra Quyết định phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc một hoặc một số trường hợp quy định tại Điều 5 Thông tư 27/2018/TT-NHNN.
Quyết định phong tỏa vốn và tài sản nêu rõ lý do phong tỏa, thời điểm bắt đầu phong tỏa, cách thức phong tỏa, trách nhiệm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, ra Quyết định chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Điều 6 Thông tư 27/2018/TT-NHNN.
Quyết định chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản nêu rõ thời điểm chấm dứt phong tỏa, trách nhiệm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trường hợp nào Ngân hàng Nhà nước quyết định phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài?
Theo Điều 5 Thông tư 27/2018/TT-NHNN quy định Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp sau:
- Giá trị thực của vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định liên tục quá thời gian 06 tháng.
- Vi phạm tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng quy định tại Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản yêu cầu khắc phục nhưng không có biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được trong thời hạn theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Theo khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:
Tỷ lệ bảo đảm an toàn
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:
a) Tỷ lệ khả năng chi trả;
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
c) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
d) Trạng thái ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có;
đ) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
e) Các tỷ lệ tiền gửi trung, dài hạn so với tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn.
....
- Số lỗ lũy kế của chi nhánh ngân hàng nước ngoài lớn hơn 50% giá trị của vốn được cấp và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất.
- Ngân hàng Nhà nước đã có yêu cầu nhưng ngân hàng mẹ không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết đối với chi nhánh hoạt động tại Việt Nam.
- Khi có thông tin về việc ngân hàng mẹ có dấu hiệu mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt hoặc có yêu cầu phải giải thể, thanh lý, phá sản, hoặc bị rút giấy phép thành lập và hoạt động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.