Trường hợp nào đơn vị sự nghiệp công lập được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức?

Anh có thắc mắc cần giải đáp như sau: Trường hợp nào đơn vị sự nghiệp công lập được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức? Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức? Thủ tục giải quyết thôi việc đối với viên chức được quy định như thế nào? - câu hỏi của anh Tuấn Anh đến từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp nào đơn vị sự nghiệp công lập được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức?

Theo khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 và điểm b khoản 12 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019), đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

- Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;

- Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 Luật Viên chức 2010;

- Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;

- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;

- Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

- Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.

Trường hợp nào đơn vị sự nghiệp công lập được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức?

Trường hợp nào đơn vị sự nghiệp công lập được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức? (Hình từ Internet)

Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

- Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức 2010;

- Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;

- Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.

Thời hạn báo trước khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức là bao lâu?

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức 2010, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước trong khoảng thời hạn tại khoản 2 Điều 29 này như sau:

- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hoặc

- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn.

Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.

Thủ tục giải quyết thôi việc đối với viên chức được quy định như thế nào?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về thủ tục giải quyết thôi việc với viên chức quy định như sau:

Thủ tục giải quyết thôi việc:
a) Trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải thông báo bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Luật Viên chức.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của viên chức, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định. Trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định.
b) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì đồng thời phải giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định."

Như vậy, thủ tục giải quyết thôi việc với viên chức được quy định như trên.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng
Đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên có bắt buộc phải bố trí vị trí kế toán trưởng không?
Pháp luật
Tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo chức năng, nhiệm vụ được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Biên chế suốt đời là gì? 03 trường hợp viên chức được hưởng biên chế suốt đời? Nội dung hợp đồng làm việc của viên chức?
Pháp luật
Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được sắp xếp như thế nào?
Pháp luật
Chi tiết đất xây dựng công trình sự nghiệp từ ngày 01/8/2024 gồm những loại đất nào tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Hình thức cho thuê tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập? Xử lý số tiền thu được từ việc cho thuê tài sản thế nào?
Pháp luật
Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện mỗi năm bao nhiêu lần?
Pháp luật
Miễn nhiệm Chủ tịch và Thành viên Hội đồng quản lý thuộc lĩnh vực xây dựng từ 9/9/2024 trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Tài sản chờ thanh lý tại đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có cần phải xác định giá trị hay không?
Pháp luật
Quy định về số lượng cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập từ 01/9/2024 theo Nghị định 83/2024/NĐ-CP?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đơn phương chấm dứt hợp đồng
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
7,800 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào