Trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm sẽ ra sao? Hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm những giấy tờ gì?

Tôi làm việc từ 5/2020 đến 5/2022 với mức lương 6.300.000 thì mức trợ cấp thất nghiệp của tôi là bao nhiêu? Tôi bị công ty sa thải thì tôi có đủ điều kiện được hưởng TCTN không? Nếu tôi không được hưởng TCTN thì thời gian đóng bảo hiểm của tôi sẽ ra sao?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 có quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”

Như vậy, do bạn làm việc được 3 năm với mức lương 6.300.000 đồng nên mức lương bình quân 6 tháng liền kề trước khi bạn thất nghiệp là 6.300.000 đồng.

Vì vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng mà bạn được hưởng sẽ là: 6.300.000 x 60%= 3.780.000 đồng

Trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm sẽ ra sao?

Trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm sẽ ra sao?

Người lao động bị công ty sa thải thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Căn cứ theo Điều 49 Luật việc làm 2013 có quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, ..
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây”

Như vậy, pháp luật chỉ quy định trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, khi bạn bị công ty sa thải thì bạn vẫn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP (sửa đổi khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP) quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau…
i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.”
3. Sổ bảo hiểm xã hội.”

Theo đó hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 của Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH; bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty và sổ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm sẽ ra sao?

Căn cứ theo quy định của pháp luật tại Điều 45 Luật Việc làm 2013 có quy định về thời gian đóng BHTN như sau:

“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp….”

Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là tổng thời gian đã đóng, liên tục hoặc không liên tục. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bạn không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì không bị mất đi mà sẽ được bảo lưu và cộng nối khi bạn làm việc ở nơi mới.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,954 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào