Trường hợp được phép trích dẫn thông tin số thì cá nhân có trách nhiệm nêu rõ nguồn của thông tin đó không?

Cho tôi hỏi trường hợp được phép trích dẫn thông tin số thì cá nhân có trách nhiệm nêu rõ nguồn của thông tin đó không? Tôi làm trong lĩnh vực công nghệ thông tin có một số trường hợp phải trích dẫn thông tin số. Vậy tôi có phải nêu rõ nguồn đó không? Mong được giải đáp. Đây là câu hỏi của bạn Hồng Thắm đến từ Hưng Yên.

Trường hợp được phép trích dẫn thông tin số thì cá nhân có trách nhiệm nêu rõ nguồn của thông tin đó không?

Theo khoản 5 Điều 15 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định quản lý và sử dụng thông tin số như sau:

Quản lý và sử dụng thông tin số
1. Tổ chức, cá nhân có quyền tự do sử dụng thông tin số vào mục đích chính đáng, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm việc truy nhập và sử dụng thuận lợi thông tin số.
3. Việc cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số phải bảo đảm không vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân không được trích dẫn nội dung thông tin số của tổ chức, cá nhân khác trong trường hợp chủ sở hữu thông tin số đã có cảnh báo hoặc pháp luật quy định việc trích dẫn thông tin là không được phép.
5. Trường hợp được phép trích dẫn thông tin số, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nêu rõ nguồn của thông tin đó.

Theo đó, trường hợp bạn thắc mắc nếu bạn được phép trích dẫn thông tin số thì có trách nhiệm nêu rõ nguồn của thông tin đó.

Công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin (Hình từ Internet)

Cá nhân truyền đưa thông tin số có trách nhiệm tiến hành kịp thời các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin không?

Căn cứ khoản 3 Điều 16 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định truyền thông tin số như sau:

Truyền đưa thông tin số
1. Tổ chức, cá nhân có quyền truyền đưa thông tin số của tổ chức, cá nhân khác phù hợp với quy định của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin số của tổ chức, cá nhân khác không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được lưu trữ tự động, trung gian, tạm thời do yêu cầu kỹ thuật nếu hoạt động lưu trữ tạm thời nhằm mục đích phục vụ cho việc truyền đưa thông tin và thông tin được lưu trữ trong khoảng thời gian đủ để thực hiện việc truyền đưa.
3. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin số có trách nhiệm tiến hành kịp thời các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Tổ chức, cá nhân truyền đưa thông tin số của tổ chức, cá nhân khác không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó, trừ trường hợp thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Chính mình bắt đầu việc truyền đưa thông tin;
b) Lựa chọn người nhận thông tin được truyền đưa;
c) Lựa chọn và sửa đổi nội dung thông tin được truyền đưa.

Như vậy, cá nhân truyền đưa thông tin số có trách nhiệm tiến hành kịp thời các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc lưu trữ tạm thời thông tin số được quy định thế nào?

Theo Điều 17 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định như sau:

Lưu trữ tạm thời thông tin số
1. Tổ chức, cá nhân có quyền lưu trữ tạm thời thông tin số của tổ chức, cá nhân khác.
2. Tổ chức, cá nhân lưu trữ tạm thời thông tin số của tổ chức, cá nhân khác không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó, trừ trường hợp thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa đổi nội dung thông tin;
b) Không tuân thủ quy định về truy nhập hoặc cập nhật nội dung thông tin;
c) Thu thập dữ liệu bất hợp pháp thông qua việc lưu trữ thông tin tạm thời;
d) Tiết lộ bí mật thông tin.

Theo đó, lưu trữ tạm thời thông tin số được thực hiện theo quy định như trên.

Cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 18 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định như sau:

Cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số
1. Cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số là dịch vụ cho thuê dung lượng thiết bị lưu trữ để lưu trữ thông tin trên môi trường mạng.
2. Nội dung thông tin số lưu trữ không được vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số để thiết lập trang thông tin điện tử và danh sách chủ sở hữu thông tin số được lưu trữ bởi tổ chức, cá nhân đó;
b) Tiến hành kịp thời các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin số hoặc loại bỏ thông tin số trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Ngừng cho tổ chức, cá nhân khác thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đang được lưu trữ là trái pháp luật;
d) Bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin.

Như vậy, cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số là dịch vụ cho thuê dung lượng thiết bị lưu trữ để lưu trữ thông tin trên môi trường mạng.

Nội dung thông tin số lưu trữ không được vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm của pháp luật. Tổ chức, cá nhân cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số có trách nhiệm cụ thể theo quy định nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,254 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào