Trường học không đảm bảo đủ nước uống và nước sinh hoạt cho học sinh có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?

Cho tôi hỏi định mức nước uống và nước sinh hoạt cho học sinh trong trường học được quy định như thế nào? Trường học không đảm bảo đủ nước uống và nước sinh hoạt cho học sinh có bị xử phạt hay không? Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện xã có quyền phạt tiền đối với hành vi này? Câu hỏi của anh T.P (Long An).

Định mức nước uống và nước sinh hoạt cho học sinh trong trường học được quy định như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT quy định như sau:

Bảo đảm các điều kiện về cấp thoát nước và vệ sinh môi trường trong trường học
1. Bảo đảm nước uống, nước sinh hoạt
a) Trường học cung cấp đủ nước uống cho học sinh, tối thiểu 0,5 lít về mùa hè, 0,3 lít về mùa đông cho một học sinh trong một buổi học;
b) Trường học cung cấp đủ nước sinh hoạt cho học sinh, tối thiểu 4 lít cho một học sinh trong một buổi học; nếu dùng hệ thống cấp nước bằng đường ống thì mỗi vòi sử dụng tối đa cho 200 học sinh trong một buổi học;
c) Trường học có học sinh nội trú cung cấp đủ nước ăn uống và sinh hoạt, tối thiểu 100 lít cho một học sinh trong 24 giờ;
d) Các trường học sử dụng nguồn nước từ các cơ sở đủ điều kiện cung cấp nước ăn uống và nước sinh hoạt. Trường hợp trường học tự cung cấp nguồn nước thì chất lượng phải bảo đảm tiêu chuẩn về nước ăn uống theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 01:2009/BYT) ban hành kèm theo Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống; về nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 6 -1:2010/BYT) ban hành kèm theo Thông tư số 34/2010/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai; về nước sinh hoạt theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 02:2009/BYT) ban hành kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
...

Theo đó, định mức nước uống, nước sinh hoạt của học sinh tại trường học được quy định như sau:

- Trường học cung cấp đủ nước uống cho học sinh, tối thiểu 0,5 lít về mùa hè, 0,3 lít về mùa đông cho một học sinh trong một buổi học;

- Trường học cung cấp đủ nước sinh hoạt cho học sinh, tối thiểu 4 lít cho một học sinh trong một buổi học; nếu dùng hệ thống cấp nước bằng đường ống thì mỗi vòi sử dụng tối đa cho 200 học sinh trong một buổi học;

- Trường học có học sinh nội trú cung cấp đủ nước ăn uống và sinh hoạt, tối thiểu 100 lít cho một học sinh trong 24 giờ.

Trường học không đảm bảo đủ nước uống và nước sinh hoạt cho học sinh có bị xử phạt hay không?

Theo điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm như sau:

Vi phạm các quy định về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm
...
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đủ nước uống, nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật;
b) Không có hoặc có công trình vệ sinh nhưng không bảo đảm yêu cầu vệ sinh trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật;
c) Không đủ ánh sáng trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật;
d) Không giáo dục cho người học về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm bao gồm vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong sinh hoạt, lao động và vệ sinh môi trường;
đ) Không tuyên truyền về vệ sinh phòng bệnh hoặc không kiểm tra, giám sát vệ sinh môi trường; không triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm trong cơ sở giáo dục.
...

Theo đó, hành vi không đảm bảo đủ nước uống và nước sinh hoạt cho học sinh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm, trường hợp tổ chức thực hiện cùng hành vi vi phạm đó sẽ áp dụng mức phạt bằng 02 lần đối với cá nhân (Theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP).

Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xã có quyền phạt tiền đối với hành vi không đảm bảo đủ nước uống và nước sinh hoạt cho học sinh ở trường học?

Theo điểm b khoản 1 Điều 103 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 6.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; 10.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế.

Đây là thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, trường hợp tổ chức thực hiện cùng hành vi vi phạm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền phạt tiền bằng 02 lần so với cá nhân tức là 10.000.000 đồng (Theo khoản 6 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP).

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền phạt tiền đối với hành vi không đảm bảo đủ nước uống và nước sinh hoạt cho học sinh ở trường học bởi vì mức phạt cao nhất đối với hành vi này trong trường hợp cá nhân vi phạm là 5.000.000 đồng và tổ chức vi phạm là 10.000.000 đồng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,606 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào