Trung tâm tư vấn pháp luật tổ chức và hoạt động theo quy chế nào? Hồ sơ đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật bao gồm những loại giấy tờ gì?
Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện các hoạt động tư vấn nào?
Theo Điều 3 Thông tư 01/2010/TT-BTP quy định về hoạt động tư vấn pháp luật như sau:
Hoạt động tư vấn pháp luật
Hoạt động tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP bao gồm:
1. Hướng dẫn, giải đáp pháp luật;
2. Tư vấn, cung cấp ý kiến pháp lý;
3. Soạn thảo đơn, hợp đồng, di chúc và các giấy tờ khác;
4. Cung cấp văn bản pháp luật, thông tin pháp luật;
5. Đại diện ngoài tố tụng cho người được tư vấn pháp luật để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy, hoạt động tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 77/2008/NĐ-CP bao gồm:
- Hướng dẫn, giải đáp pháp luật;
- Tư vấn, cung cấp ý kiến pháp lý;
- Soạn thảo đơn, hợp đồng, di chúc và các giấy tờ khác;
- Cung cấp văn bản pháp luật, thông tin pháp luật;
- Đại diện ngoài tố tụng cho người được tư vấn pháp luật để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trung tâm tư vấn pháp luật (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật bao gồm những loại giấy tờ nào?
Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 77/2008/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 05/2012/NĐ-CP) quy định về đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật như sau:
Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm. Khi đăng ký hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật; về việc cử Giám đốc của Trung tâm tư vấn pháp luật;
c) Dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn do tổ chức chủ quản ban hành;
d) Danh sách kèm theo hồ sơ của người được đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, của luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.
...
Theo đó, trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm. Khi đăng ký hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:
- Đơn đăng ký hoạt động;
- Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật; về việc cử Giám đốc của Trung tâm tư vấn pháp luật;
- Dự thảo quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn do tổ chức chủ quản ban hành;
- Danh sách kèm theo hồ sơ của người được đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, của luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm.
Trung tâm tư vấn pháp luật tổ chức và hoạt động theo quy chế nào?
Theo Điều 4 Thông tư 01/2010/TT-BTP quy định về quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật như sau:
Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản ban hành quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 Nghị định 77/2008/NĐ-CP có những nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của Trung tâm tư vấn pháp luật;
2. Phạm vi hoạt động;
3. Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
4. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc, Phó Giám đốc, tư vấn viên pháp luật, luật sư và nhân viên khác của Trung tâm tư vấn pháp luật;
5. Chế độ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của tư vấn viên pháp luật, luật sư, Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh khác trong khi thực hiện công việc;
6. Chế độ tài chính, kế toán của Trung tâm tư vấn pháp luật;
7. Biểu thù lao tư vấn pháp luật và phương thức tính thù lao theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này trong trường hợp Trung tâm thực hiện tư vấn pháp luật có thu thù lao;
8. Quy định về quản lý và sử dụng cộng tác viên tư vấn pháp luật;
9. Quy định về trường hợp chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
10. Quy định về việc thành lập Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật (nếu có);
11. Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
12. Hiệu lực thi hành.
Như vậy, quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản ban hành quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 Nghị định 77/2008/NĐ-CP có những nội dung chính sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của Trung tâm tư vấn pháp luật;
- Phạm vi hoạt động;
- Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
- Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc, Phó Giám đốc, tư vấn viên pháp luật, luật sư và nhân viên khác của Trung tâm tư vấn pháp luật;
- Chế độ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của tư vấn viên pháp luật, luật sư, Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh khác trong khi thực hiện công việc;
- Chế độ tài chính, kế toán của Trung tâm tư vấn pháp luật;
- Biểu thù lao tư vấn pháp luật và phương thức tính thù lao theo quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2010/TT-BTP và Điều 9 Thông tư 01/2010/TT-BTP trong trường hợp Trung tâm thực hiện tư vấn pháp luật có thu thù lao;
- Quy định về quản lý và sử dụng cộng tác viên tư vấn pháp luật;
- Quy định về trường hợp chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
- Quy định về việc thành lập Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật (nếu có);
- Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
- Hiệu lực thi hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.