Trung tâm tư vấn du học sử dụng nhân viên tư vấn du học không có chứng chỉ nghiệp vụ theo quy định thì bị xử phạt thế nào?
- Trung tâm tư vấn du học sử dụng nhân viên tư vấn du học không có chứng chỉ nghiệp vụ theo quy định thì bị xử phạt thế nào?
- Giám đốc Công an tỉnh có quyền xử phạt Trung tâm tư vấn du học sử dụng nhân viên tư vấn du học không có chứng chỉ nghiệp vụ không?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với Trung tâm tư vấn du học sử dụng nhân viên tư vấn du học không có chứng chỉ nghiệp vụ là bao lâu?
Trung tâm tư vấn du học sử dụng nhân viên tư vấn du học không có chứng chỉ nghiệp vụ theo quy định thì bị xử phạt thế nào?
Căn cứ điểm đ khoản 1, điểm d khoản 7 Điều 20 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học các trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp như sau:
Vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học các trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
đ) Sử dụng nhân viên tư vấn du học không có chứng chỉ nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định.
...
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
d) Buộc sử dụng nhân viên có chứng chỉ nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
...
Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp như sau:
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần; trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; biện pháp đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Giáo dục nghề nghiệp và các Nghị định trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
...
3. Mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;
b) Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức, trừ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 11, khoản 1 và khoản 2 Điều 16, các khoản 1, 2 và 3 Điều 21, điểm a khoản 3 Điều 22, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 27, điểm b khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 34, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36 của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân;
c) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức;
d) Hộ kinh doanh, hộ gia đình có mở lớp đào tạo nghề vi phạm các quy định của Nghị định này bị áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
...
Theo quy định trên, Trung tâm tư vấn du học sử dụng nhân viên tư vấn du học không có chứng chỉ nghiệp vụ theo quy định có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Đồng thời Trung tâm này còn bị buộc sử dụng nhân viên có chứng chỉ nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định.
Tư vấn du học (Hình từ Internet)
Giám đốc Công an tỉnh có quyền xử phạt Trung tâm tư vấn du học sử dụng nhân viên tư vấn du học không có chứng chỉ nghiệp vụ không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Nghị định 88/2022/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
3. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 40 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2, các khoản 3, 4 và 5 Điều 6; điểm a khoản 1, khoản 2 và 3 Điều 7; khoản 1, điểm b và d khoản 3, khoản 4 Điều 8; khoản 1 và 3 Điều 9; điểm a và b khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều 10; khoản 1, điểm a và b khoản 2, điểm a và b khoản 3, khoản 4 và 5 Điều 11; các khoản 1, 2 và 3 Điều 16; khoản 1 và 3 Điều 18; điểm a và b khoản 1, điểm a và b khoản 2 và khoản 8 Điều 19; các khoản 3, 4 và 5 Điều 20; khoản 1 và 3 Điều 21; khoản 3 Điều 22; khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 27; Điều 28; khoản 1 Điều 30; Điều 33; khoản 1 Điều 34; điểm b và c khoản 2, điểm b khoản 3, điểm a khoản 6 Điều 35; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 36 Nghị định này.
Theo đó, dựa trên phân định thẩm quyền xử phạt thì Giám đốc Công an tỉnh không có quyền xử phạt Trung tâm tư vấn du học sử dụng nhân viên tư vấn du học không có chứng chỉ nghiệp vụ theo quy định.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với Trung tâm tư vấn du học sử dụng nhân viên tư vấn du học không có chứng chỉ nghiệp vụ là bao lâu?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với Trung tâm tư vấn du học sử dụng nhân viên tư vấn du học không có chứng chỉ nghiệp vụ theo quy định là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.