Trung tâm trọng tài bị rách Giấy phép thành lập thì có được xin cấp lại Giấy phép thành lập hay không?
- Trung tâm trọng tài bị rách Giấy phép thành lập thì có được xin cấp lại Giấy phép thành lập hay không?
- Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm thì có bị thu hồi Giấy phép thành lập hay không?
- Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập thì sẽ phải báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất thủ tục cho cơ quan nào?
Trung tâm trọng tài bị rách Giấy phép thành lập thì có được xin cấp lại Giấy phép thành lập hay không?
Trung tâm trọng tài bị rách Giấy phép thành lập thì có được xin cấp lại Giấy phép thành lập hay không, căn cứ theo khoản khoản 1 Điều 12 Nghị định 63/2011/NĐ-CP quy định:
Cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động
1. Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam mà Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động bị mất, rách, nát, cháy hoặc bị tiêu hủy có thể gửi hồ sơ đề nghị cấp lại đến cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động để được cấp lại. Hồ sơ đề nghị cấp lại gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;
b) Giấy xác nhận về việc bị mất Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của công an cấp xã nơi mất giấy tờ.
...
Theo đó Trung tâm trọng tài mà Giấy phép thành lập bị mất, rách, nát, cháy hoặc bị tiêu hủy có thể gửi hồ sơ đề nghị cấp lại đến cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp Giấy phép thành lập để được cấp lại.
Và hồ sơ đề nghị cấp lại gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập;
+ Giấy xác nhận về việc bị mất Giấy phép thành lập của công an cấp xã nơi mất giấy tờ.
Trung tâm trọng tài bị rách Giấy phép thành lập thì có được xin cấp lại Giấy phép thành lập hay không? (Hình từ Internet)
Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm thì có bị thu hồi Giấy phép thành lập hay không?
Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm thì có bị thu hồi Giấy phép thành lập hay không, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2011/NĐ-CP quy định:
Thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Trung tâm trọng tài
1. Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm;
b) Trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong Điều lệ, Giấy phép thành lập trong vòng 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài không tiến hành đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở.
d) Trung tâm trọng tài không sửa đổi, bổ sung điều lệ, quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với Luật Trọng tài thương mại trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật Trọng tài thương mại có hiệu lực.
...
Theo đó Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn tái phạm sẽ bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định.
Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập thì sẽ phải báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất thủ tục cho cơ quan nào?
Trung tâm trọng bị thu hồi Giấy phép thành lập thì sẽ phải báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất thủ tục cho cơ quan nào, căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định:
Chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài
1. Hoạt động của Trung tâm trọng tài chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp được quy định tại điều lệ của Trung tâm trọng tài;
b) Bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động.
2. Chính phủ quy định chi tiết các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động và trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 63/2011/NĐ-CP quy định:
Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài trong trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập
1. Trong trường hợp Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Trọng tài thương mại và Điều 15 Nghị định này, thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có Quyết định về việc thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Trung tâm trọng tài báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất các thủ tục nói trên cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.
Theo quy định thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục, Trung tâm trọng tài báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất các thủ tục nói trên cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy Trung tâm trọng bị thu hồi Giấy phép thành lập thì sẽ phải báo cáo bằng văn về việc hoàn tất thủ tục cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sao kê var file ủng hộ đồng bào thiệt hại do ảnh hưởng bão số 3 của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là gì? Link tải về sao kê Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 10/09/2024?
- Trợ lý báo chí là công dân Việt Nam hay công dân nước ngoài? Có được hưởng quy chế phóng viên thường trú không?
- Ép buộc trình diễn khiêu dâm là bóc lột tình dục? Ép buộc trẻ em nhảy múa thoát y có được xem là ép buộc trình diễn khiêu dâm không?
- Hướng dẫn cách đọc sao kê ngân hàng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam? Có bắt buộc phải sao kê tài khoản khi kêu gọi ủng hộ hay không?
- Ai thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài 30.000 tỷ đồng?