Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có chức năng gì? Trung tâm này có bao nhiêu phòng chuyên môn nghiệp vụ?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có chức năng gì? Trung tâm này có bao nhiêu phòng chuyên môn nghiệp vụ? Câu hỏi của anh Bình Nguyên đến từ Thái Bình.

Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có chức năng gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 1 Quyết định 4606/QĐ-BVHTTDL năm 2017, có quy định về vị trí và chức năng như sau:

Vị trí và chức năng
1. Trung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin mạng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin, truyền thông và dữ liệu điện tử phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên thì Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có chức năng giúp Bộ trưởng quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin mạng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

Tổ chức thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thu thập, xử lý, lưu trữ, cung cấp thông tin, truyền thông và dữ liệu điện tử phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.

Trung tâm công nghệ thông tin

Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (Hình từ Internet)

Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào đối với ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 2 Quyết định 4606/QĐ-BVHTTDL năm 2017, có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng quy hoạch, chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của Trung tâm; định hướng phát triển công nghệ thông tin; các giải pháp kết nối, xây dựng kho cơ sở dữ liệu điện tử của Bộ, của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, truyền thông về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Trình Bộ trưởng ban hành các văn bản quy định, quy chế, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng lộ trình và tổ chức triển khai, duy trì hệ thống Chính phủ điện tử của Bộ.
5. Thẩm định về chuyên môn kỹ thuật đối với các dự án, nhiệm vụ công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng của Bộ theo phân công của Bộ trưởng và của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
6. Về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin:
a) Làm thường trực Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ;
b) Nghiên cứu phát triển, ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch;
c) Thực hiện các đề án, dự án liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông do Chính phủ chỉ định và theo phân công của Bộ trưởng.
7. Về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin:
a) Thiết kế, xây dựng hệ thống kỹ thuật và tin học phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ và đề án Chính phủ điện tử của Bộ;
b) Quản trị hạ tầng kỹ thuật cổng thông tin điện tử của Bộ; đầu mối kết nối kỹ thuật đối với cơ quan, đơn vị thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;
c) Tham gia các phương án xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; hướng dẫn kỹ thuật, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ;
d) Xây dựng, quản lý, tổ chức vận hành, khai thác hệ thống mạng máy tính, hệ thống thư điện tử của Bộ; bảo đảm việc kết nối thông tin giữa Bộ với mạng thông tin của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
...

Theo đó, đối với ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thì Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Làm thường trực Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ;

- Nghiên cứu phát triển, ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch;

- Thực hiện các đề án, dự án liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông do Chính phủ chỉ định và theo phân công của Bộ trưởng.

Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có bao nhiêu phòng chuyên môn nghiệp vụ?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 4606/QĐ-BVHTTDL năm 2017, có quy định về cơ cấu tổ chức như sau:

Cơ cấu tổ chức
1. Giám đốc và các Phó Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Tổ chức, Hành chính;
b) Phòng Kế hoạch, Tài chính;
c) Phòng Công nghệ thông tin;
d) Phòng Thông tin và Truyền thông.

Như vậy, theo quy định trên thì Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có 04 phòng chuyên môn nghiệp vụ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

577 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào