Trưng dụng đất là gì? Có thể thực hiện việc trưng dụng đất bằng lời nói không? Thời hạn trưng dụng đất tối đa là bao lâu?

Cho tôi hỏi trưng dụng đất là gì? Có thể thực hiện việc trưng dụng đất bằng lời nói không? Thời hạn trưng dụng đất tối đa là bao lâu? Trong quá trình trưng dụng đất nếu gây ra thiệt hại có phải bồi thường không và thời hạn bồi thường là bao lâu? Câu hỏi của bạn L.V.T (Long An)

Trưng dụng đất là gì?

Trưng dụng đất

Trưng dụng đất (Hình từ Internet)

>> Mới nhất Tải Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Căn cứ theo khoản 1 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định về trưng dụng đất như sau:

Trưng dụng đất
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Theo đó trưng dụng đất là cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp thật sự cần thiết sử dụng một diện tích đất xác định vị trí địa lý để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định về trưng dụng đất như sau:

Trưng dụng đất
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.

Theo đó chỉ có những người nêu trên trên mới có thẩm quyền trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất.

Lưu ý : Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.

Có thể thực hiện việc trưng dụng đất bằng lời nói không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định về trưng dụng đất như sau:

Trưng dụng đất
....
2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.

Theo đó trong trường hợp khẩn cấp việc trưng dụng đất có thể bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng.

Ngoài ra chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, phải xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.

Thời hạn trưng dụng đất tối đa là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định về trưng dụng đất như sau:

Trưng dụng đất
....
4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.

Theo đó thời hạn của việc trưng dụng đất không quá tối đa 30 ngày. Ngoài ra trong trường hợp quá 30 ngày mà việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày.

Trong quá trình trưng dụng đất nếu gây ra thiệt hại có phải bồi thường không và thời hạn bồi thường là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định về trưng dụng đất như sau:

Trưng dụng đất
....
7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;
b) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
c) Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.

Theo đó người có đất bị trưng dụng được bồi thường trong trường hợp đất bị hủy hoại hoặc ảnh hưởng thu nhập.

Đối với đất bị hủy hoại thì bồi thường theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường còn đối với việc ảnh hưởng đến thu nhập người có đất bị trưng dụng thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế.

Ngoài ra tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,991 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào