Trong vụ án hình sự về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội tham gia tố tụng với tư cách gì?

Cho tôi hỏi công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động phải chịu trách nhiệm hình sự thế nào? Trong vụ án hình sự về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội tham gia tố tụng với tư cách gì? Câu hỏi của chị T.T.N.H từ Đà Lạt.

Công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động phải chịu trách nhiệm hình sự thế nào?

Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Đồng thời, căn cứ Điều 75 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Pháp nhân thương mại
1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo đó, nếu công ty có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì tùy vào từng trường hợp có thể bị phạt tiền theo các mức sau đây:

(1) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

(2) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

(3) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.

Trong vụ án hình sự về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội tham gia tố tụng với tư cách gì?

Công ty trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động phải chịu trách nhiệm hình sự thế nào? (Hình từ Internet)

Việc xử lý công ty có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động phải đảm bảo những nguyên tắc nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định, khi xử lý công ty có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

(1) Mọi hành vi phạm tội do công ty thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

(2) Mọi công ty phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;

(3) Nghiêm trị công ty phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;

(4) Khoan hồng đối với công ty tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.

Trong vụ án hình sự về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội tham gia tố tụng với tư cách gì?

Tư cách tố tụng của cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 6 Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP như sau:

Xác định tư cách tố tụng của cơ quan bảo hiểm xã hội
Trong các vụ án hình sự mà bị can, bị cáo bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 214 của Bộ luật Hình sự; tội gian lận bảo hiểm y tế theo Điều 215 của Bộ luật Hình sự; tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo Điều 216 của Bộ luật Hình sự, cơ quan bảo hiểm xã hội tham gia tố tụng với tư cách là bị hại.

Như vậy, theo quy định, trong các vụ án hình sự về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội tham gia tố tụng với tư cách là bị hại.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

784 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào