Trong việc xử lý kỷ luật lao động thì chủ thể có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động là chủ thể có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động có đúng không?
- Chủ thể có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động là chủ thể có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động có đúng không?
- Chủ thể có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động nếu người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày không?
- Ngoài hình thức xử lý kỷ luật sa thải thì còn có những hình thức xử lý kỷ luật lao động nào khác?
Chủ thể có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động là chủ thể có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động có đúng không?
Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Nội quy lao động
Nội quy lao động tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
...
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:
...
i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
...
Và theo khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
...
3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
...
Theo những quy định trên thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
Như vậy, ngoài chủ thể có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động thì còn có người được quy định cụ thể trong nội quy lao động cũng có thẩm quyền xử lý kỷ luật. Người được quy định cụ thể trong nội quy lao động này có thể không phải là chủ thể có thẩm quyền giao kết hợp đồng.
Thế nên, không phải chỉ mỗi chủ thể có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động mới là chủ thể có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
Trong việc xử lý kỷ luật lao động thì chủ thể có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động là chủ thể có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động có đúng không? (Hình từ internet)
Chủ thể có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động nếu người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 về việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Theo quy định trên thì một trong những trường hợp mà người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đó là người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày thì đều có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.
Mà chỉ khi người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng thì người sử dụng lao động mới được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.
Lưu ý: Không tính những trường hợp tự ý bỏ việc do có lý do chính đáng như: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Ngoài hình thức xử lý kỷ luật sa thải thì còn có những hình thức xử lý kỷ luật lao động nào khác?
Căn cứ theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức xử lý kỷ luật lao động như sau:
Hình thức xử lý kỷ luật lao động
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
3. Cách chức.
4. Sa thải.
Như vậy, ngoài hình thức xử lý kỷ luật sa thải thì còn có những hình thức xử lý kỷ luật lao động như: Khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng, cách chức.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.