Trong tố tụng cạnh tranh, phiên điều trần được phép hoãn trong thời hạn bao lâu? Trường hợp có hành vi gây rối tại phiên điều trần thì có bị xử lý không?

Cho tôi hỏi phiên điều trần có bắt buộc phải có trong quá trình giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh không? Phiên điều trần có được phép hoãn trong tố tụng cạnh tranh không? Trường hợp có hành vi gây rối tại phiên điều trần thì có bị xử lý không? Mong nhận được giải đáp, xin cảm ơn.

Phiên điều trần được tiến hành như thế nào?

Theo Điều 93 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về phiên điều trần trong tố tụng cạnh tranh như sau:

* Thời điểm tổ chức phiên điều trần:

Chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 91 Luật Cạnh tranh 2018, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải mở phiên điều trần.

Theo đó, khoản 3 Điều 91 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thời hạn xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh như sau:

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được thành lập hoặc ngày nhận được báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh theo quy định tại Điều 92 Luật này hoặc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại Điều Luật này.

Căn cứ quy định trên, trong quá trình xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải mở phiên điều trần. Thời điểm mở phiên điều trần được xác định là chậm nhất là 15 ngày trước khi kết thúc thời hạn 60 ngày quy định tại khoản 3 Điều 91 Luật Cạnh tranh 2018.

* Về hình thức tổ chức:

Phiên điều trần được tổ chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh thì có thể được tổ chức kín.

* Việc triệu tập tham gia phiên điều trần:

Quyết định mở phiên điều trần và giấy triệu tập tham gia phiên điều trần phải được gửi cho bên khiếu nại, bên bị điều tra và các tổ chức, cá nhân liên quan chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày mở phiên điều trần; trường hợp đã được Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia phiên điều trần mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc đã được triệu tập tham gia phiên điều trần hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh vẫn tiến hành xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định.

 Phiên điều trần trong tố tụng cạnh tranh

Phiên điều trần trong tố tụng cạnh tranh

Đối tượng nào được tham gia phiên điều trần?

Theo khoản 4 và khoản 5 Điều 93 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về người tham gia phiên điều trần như sau:

- Những người tham gia phiên điều trần bao gồm:

+ Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;

+ Bên khiếu nại;

+ Bên bị điều tra;

+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị điều tra;

+ Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và điều tra viên vụ việc cạnh tranh đã điều tra vụ việc cạnh tranh;

+ Thư ký phiên điều trần;

+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và những người khác được ghi trong quyết định mở phiên điều trần.

- Tại phiên điều trần, người tham gia phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Các ý kiến và tranh luận tại phiên điều trần phải được ghi vào biên bản.

Phiên điều trần bị hoãn trong trường hợp nào?

* Hoãn phiên điều trần trong trường hợp phải thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần theo khoản 3 Điều 65 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

Tại phiên điều trần, trường hợp phải thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần, đồng thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần. Thời gian hoãn phiên điều trần là không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên điều trần.

* Hoãn phiên điều trần trong trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên điều trần theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc cử người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 Luật này.

Theo các quy định trên, phiên điều trần bị hoãn trong trường hợp thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần và thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên điều trần.

Trường hợp có hành vi gây rối tại phiên điều trần thì có bị xử lý không?

Theo điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt đối với hành vi vi phạm trong quá trình xử lý vụ việc cạnh tranh, cụ thể trong phiên điều trần như sau:

"Điều 23. Hành vi vi phạm các quy định khác liên quan đến quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
...
b) Gây rối tại phiên điều trần."

Bên cạnh hình thức xử phạt theo quy định trên, tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định thêm hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi gây rối tại phiên điều trần như sau:

Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.

Theo đó, mức phạt tiền trên áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP.

Như vậy, phiên điều trần là một giai đoạn trong quá trình xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh. Theo đó, việc hoãn phiên điều trần xảy ra trong trường hợp phải thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần, người giám định và người phiên dịch. Trường hợp có hành vi gây rối tại phiên điều trần, tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm. Trường hợp cá nhân vị phạm thì mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
3,317 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào