Trong quá trình kiểm sát án hình sự ở giai đoạn khởi tố điều tra Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập hồ sơ kiểm sát thế nào?

Trong quá trình kiểm sát án hình sự ở giai đoạn khởi tố điều tra Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập hồ sơ kiểm sát thế nào? Hồ sơ kiểm sát án hình sự lập ở giai đoạn thực hành quyền công tố kiểm sát điều tra và truy tố gồm các tài liệu gì? Hồ sơ kiểm sát án hình sự được sắp xếp ra sao? Câu hỏi của chị Khuê (Hà Nội).

Trong quá trình kiểm sát án hình sự ở giai đoạn khởi tố điều tra Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập hồ sơ kiểm sát thế nào?

Căn cứ theo Phần thứ nhất Quy định về lập hồ sơ kiểm sát án hình sự được ban hành kèm theo Quyết định 590/QĐ-VKSTC-V3 năm 2014 có nêu:

- Trong quá trình kiểm sát án hình sự ở giai đoạn khởi tố điều tra Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được giao nhiệm vụ phải lập hồ sơ kiểm sát án hình sự theo giai đoạn tố tụng đó. Nội dung của hồ sơ kiểm sát án hình sự phải lập theo đúng các quy định tại mục II của Quy định này.

- Hồ sơ kiểm sát án hình sự phải phản ánh đầy đủ, chính xác trình tự tố tụng của vụ án; nội dung và kết quả điều tra, truy tố, xét xử và thẩm định hồ sơ án tử hình; các hoạt động của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và việc lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình giải quyết vụ án.

- Hồ sơ kiểm sát án hình sự ở giai đoạn tố tụng nào do Viện kiểm sát cấp đó lập và quản lý. Khi kết thúc mỗi giai đoạn tố tụng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thụ lý vụ án phải xác nhận những tài liệu đã có trong hồ sơ kiểm sát, đánh số thứ tự, ghi mục lục hồ sơ và sắp xếp các tài liệu theo quy định.

+ Mỗi hồ sơ kiểm sát án hình sự phải được đóng trong một bìa hồ sơ in theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành và sử dụng thống nhất trong toàn Ngành (cần chú ý ghi đầy đủ theo mẫu thống kê tài liệu đã in sẵn ở bìa hồ sơ). Sau khi hoàn thiện, Kiểm sát viên phải xác nhận những tài liệu đã có trong hồ sơ kiểm sát.

+ Đối với các vụ án có quyết định chuyển để điều tra theo thẩm quyền hoặc quyết định chuyển hồ sơ vụ án hình sự để xét xử sơ thẩm thì Viện kiểm sát ra Quyết định chuyển vụ án, đồng thời chuyển hồ sơ kiểm sát vụ án hình sự đó cho Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết để thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp này, Viện kiểm sát ra quyết định chuyển vụ án phải sao lục một bộ hồ sơ kiểm sát để lưu.

Trong quá trình kiểm sát án hình sự ở giai đoạn khởi tố điều tra Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập hồ sơ kiểm sát thế nào?

Trong quá trình kiểm sát án hình sự ở giai đoạn khởi tố điều tra Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập hồ sơ kiểm sát thế nào? (Hình từ internet)

Hồ sơ kiểm sát án hình sự lập ở giai đoạn thực hành quyền công tố kiểm sát điều tra và truy tố gồm các tài liệu gì?

Căn cứ theo Điều 4 Quy định về lập hồ sơ kiểm sát án hình sự được ban hành kèm theo Quyết định 590/QĐ-VKSTC-V3 năm 2014 có nêu hồ sơ kiểm sát án hình sự lập ở giai đoạn thực hành quyền công tố kiểm sát điều tra và truy tố gồm các tài liệu sau:

(1) Về thủ tục tố tụng.

- Các căn cứ để khởi tố vụ án và khởi tố bị can (các tài liệu thủ tục xác minh tố giác, tin báo về tội phạm nếu có).

Bản photo hoặc bản chính (nếu có) một trong các căn cứ để khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu xác định người đã thực hiện hành vi phạm tội (Biên bản phạm tội quả tang, Biên bản về người phạm tội tự thú...).

- Quyết định khởi tố vụ án hình sự; Quyết định thay đổi, bổ sung Quyết định khởi tố vụ án hình sự (nếu có); đề nghị áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan điều tra và Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát.

- Quyết định khởi tố bị can; Quyết định thay đổi, bổ sung Quyết định khởi tố bị can (nếu có); Quyết định phê chuẩn Quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát. Kèm theo danh chỉ bản của bị can.

- Quyết định phân công Điều tra viên, Kiểm sát viên; yêu cầu thay đổi Điều tra viên (nếu có).

- Các yêu cầu, Quyết định của Viện kiểm sát trong hoạt động kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra (chú ý Quyết định hủy bỏ các Quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát theo quy định của BLTTHS).

- Lệnh bắt người (khẩn cấp, tạm giam), Lệnh khám xét (người, chỗ ở, địa điểm, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm...) kèm theo báo cáo xin phê chuẩn hoặc báo cáo ban đầu. Trích ghi kết quả bắt, khám xét.

- Các Công văn và Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát (nếu có) và các Quyết định của Viện kiểm sát trong việc phê chuẩn, không phê chuẩn các Lệnh, Quyết định của Cơ quan điều tra.

- Các Lệnh, Quyết định truy nã bị can, Biên bản bắt người có Lệnh truy nã (trích ghi), Quyết định đình nã, yêu cầu truy nã, đình nã bị can của Viện kiểm sát (nếu có).

- Bản yêu cầu điều tra của Kiểm sát viên được phân công kiểm sát điều tra vụ án.

- Bản photo các Quyết định thu giữ, kê biên, xử lý tài sản, đồ vật, vật chứng... trong vụ án; kèm biên bản về kết quả thực hiện.

- Bản photo các Biên bản giao nhận các Lệnh, Quyết định cho bị can (kèm các Lệnh, Quyết định mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đã ban hành).

- Biên bản giao nhận hồ sơ, vật chứng, tài sản kê biên, tạm giữ (nếu có).

- Các Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung, Quyết định ủy thác điều tra; Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án, bị can; Quyết định phục hồi điều tra, Quyết định chuyển hồ sơ vụ án; Quyết định tách - nhập vụ án... (nếu có).

- Các Quyết định tố tụng hình sự và tài liệu khác (nếu có), và các thông báo theo quy định của bộ luật TTHS.

Lưu ý: Đối với các loại tài liệu, văn bản nêu trên mà Bộ luật TTHS không quy định Cơ quan điều tra phải gửi cho Viện kiểm sát nhân dân thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải trích ghi nội dung (hoặc photo) để lưu vào hồ sơ kiểm sát.

(2) Tài liệu điều tra.

- Trích ghi hoặc photo các Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, xác định thương tích ban đầu (của bị can, người bị hại...); Biên bản thực nghiệm điều tra, Kết luận giám định, Biên bản đối chất, nhận dạng.

- Trích ghi hoặc photo các chứng từ, hóa đơn và các tài liệu khác liên quan để giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự.

- Photo một số bản tường trình, tự khai, tự thú, lời khai của bị can; lời khai của người làm chứng, người bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan... do Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát lập.

- Trích ghi hoặc photo lý lịch bị can (chú ý quá trình hoạt động của bản thân, trình độ văn hóa, dân tộc, tôn giáo, tiền án, tiền sự..), các tình tiết liên quan đến nhân thân và gia đình như Huân chương, Huy chương, chứng nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng..v.v..

- Bản kết luận điều tra vụ án hoặc Quyết định đề nghị truy tố theo thủ tục rút gọn; Kết luận điều tra bổ sung (nếu có); Biên bản giao nhận Kết luận điều tra hoặc Kết luận điều tra bổ sung (nếu có).

- Bản cáo trạng hoặc Quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn (kèm theo danh sách những người cần triệu tập đến phiên tòa) của Viện kiểm sát nhân dân; Biên bản giao nhận cáo trạng hoặc Quyết định truy tố.

- Trích ghi nội dung hoặc photo các văn bản, tài liệu khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, các chứng cứ buộc tội, gỡ tội đối với bị can... (nếu có).

(3) Các tài liệu khác.

- Bản nghiên cứu tổng hợp chứng cứ của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên: yêu cầu phải phản ánh được tính xác thực và hợp pháp của các tài liệu điều tra; hệ thống các tài liệu chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội cho bị can; trích ghi các lời khai của bị can và những người tham gia tố tụng.

- Bản báo cáo án: tóm tắt nội dung vụ án; đánh giá, phân tích hành vi của bị can đã phạm vào những văn bản quy phạm pháp luật nào; tổng hợp các chứng cứ buộc tội, gỡ tội, xác định tội danh, điều luật áp dụng; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ ..vv... đề xuất xử lý của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong giai đoạn kiểm sát điều tra và ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ, Lãnh đạo Viện.

- Công văn thỉnh thị và ý kiến chỉ đạo của đơn vị nghiệp vụ hoặc Viện kiểm sát cấp trên (nếu có).

- Các Biên bản họp để giải quyết vụ án trong nội bộ ngành Kiểm sát hoặc liên ngành (nếu có).

- Các văn bản báo cáo cấp ủy địa phương và ý kiến chỉ đạo của cấp ủy địa phương về vụ án (nếu có).

- Những tài liệu về hoạt động áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm, kèm theo các kiến nghị khắc phục nguyên nhân, điều kiện vi phạm, tội phạm (nếu có).

- Các tài liệu về vi phạm của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và biện pháp khắc phục (nếu có).

- Các đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động điều tra, kiểm sát điều tra, truy tố, biện pháp và kết quả giải quyết (nếu có).

- Các văn bản, tài liệu cần thiết khác trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát ban hành (nếu có).

- Quá trình lập hồ sơ kiểm sát điều tra thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập nhật ký kiểm sát điều tra theo mẫu quy định.

Hồ sơ kiểm sát án hình sự được sắp xếp thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Quy định về lập hồ sơ kiểm sát án hình sự được ban hành kèm theo Quyết định 590/QĐ-VKSTC-V3 năm 2014 thì hồ sơ kiểm sát án hình sự được sắp xếp thống nhất như sau:

Các văn bản, tài liệu trong hồ sơ được sắp xếp theo thứ tự thời gian ở mỗi giai đoạn tố tụng và theo loại văn bản (loại văn bản về thủ tục tố tụng; loại văn bản, tài liệu về chứng cứ…). Các tài liệu được đánh bút lục theo số thứ tự.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,014 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào