Trộm cắp tài sản tại sân bay chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Trộm cắp tài sản tại sân bay chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt bao nhiêu tiền? Người trộm cắp tài sản tại sân bay bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào? Nhân viên hàng không trộm cắp tài sản tại sân bay có bị tước quyền sử dụng giấy phép không?

Trộm cắp tài sản tại sân bay chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 26 Nghị định 162/2018/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; trên chuyến bay; tại nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không
...
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng (bảy triệu đồng) đến 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xâm nhập trái phép vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay và khu vực hạn chế của nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
b) Hành hung nhân viên hàng không, hành khách, người khác tại cảng hàng không, sân bay, nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Để người, đồ vật vào buồng lái tàu bay không đúng quy định;
d) Gây rối, kích động, lôi kéo người khác gây rối làm mất an ninh, trật tự trên tàu bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Trộm cắp, công nhiên chiếm đoạt, chiếm giữ trái phép đồ vật, thiết bị hoặc tài sản trong cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
...

Và theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 162/2018/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Nguyên tắc áp dụng
1. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với các tổ chức, trừ mức phạt tiền quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 6; điểm i, k khoản 1 Điều 7; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 8; khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 9; khoản 1, 2 và điểm a, b khoản 5 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm g khoản 5 Điều 11; khoản 1 Điều 12; điểm b, c khoản 1 và điểm a, c khoản 2 Điều 14; khoản 1, 2 và điểm a, d, đ khoản 3, khoản 4, 5 Điều 15; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16; khoản 1, 2 Điều 17; khoản 1 và điểm a, b, d khoản 2 Điều 18; khoản 1, 2 Điều 19; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 21; khoản 1, 2 Điều 24; khoản 1, 2, 3 Điều 25; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 26; điểm a, b, đ khoản 1 Điều 27; khoản 1, 2, 3 và điểm a khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 28; khoản 1, 2, 3 Điều 30 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, đối với hành vi trộm cắp tài sản tại cảng hàng không, sân bay mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt tiền từ 07 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với cá nhân và từ 14 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với tổ chức.

Trộm cắp tài sản tại sân bay chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Trộm cắp tài sản tại sân bay chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Nhân viên hàng không trộm cắp tài sản tại sân bay có bị tước quyền sử dụng giấy phép không?

Căn cứ khoản 9 Điều 26 Nghị định 162/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 3 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:

Vi phạm quy định về an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; trên chuyến bay; tại nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không
...
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng đối với nhân viên hàng không vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, các điểm b, điểm d, điểm đ, điểm i, điểm l khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại điểm i khoản 5 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 5 Điều này;
b) Buộc trả lại đồ vật, thiết bị hoặc tài sản đã trộm cắp, công nhiên chiếm đoạt, chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này.

Như vậy, trường hợp nhân viên hàng không có hành vi trộm cắp tài sản tại sân bay ngoài bị phạt tiền theo quy định thì còn bị tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 tháng đến 03 tháng.

Bên cạnh đó, người nào trộm cắp tài sản tại sân bay buộc phải lại đồ vật, thiết bị hoặc tài sản đã trộm cắp.

Người trộm cắp tài sản tại sân bay bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội trộm cắp tài sản như sau:

Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
...

Như vậy, người nào trộm cắp tài sản tại sân bay từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2 triệu đồng những thuộc một trong các trường hợp sau, bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản với hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản.

- Đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản hoặc một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 mà chưa được xóa án tích.

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

- Tài sản là di vật, cổ vật.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

0 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào