Trợ cấp thôi việc có dành cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam? Mức hưởng trợ cấp thôi việc đối với người lao động nước ngoài là bao nhiêu?

Bạn tôi là người nước Úc, làm việc tại Việt Nam được hơn 1 năm (13 tháng) có ký hợp đồng xác định thời hạn. Sau khi hết hợp đồng thì bạn tôi không muốn làm việc tại công ty đó nữa, thì khi nghỉ việc bạn tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc dành cho người lao động nước ngoài không? Nếu có thì mức hưởng trợ cấp đó là bao nhiêu? Nếu trong trường hợp công ty không chịu trả trợ cấp thôi việc thì xử lý như thế nào?

Trợ cấp thôi việc có dành cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện nhận trợ cấp thôi việc như sau:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này."

Theo đó khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 9 và khoản 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

"1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này."

Đồng thời Điều 2 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng đề cập đến các đối tượng áp dụng của Bộ luật này bao gồm:

"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động."

Theo như các quy định trên thì người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấm dứt hợp đồng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 9 và khoản 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.

Như vậy đối với trường hợp bạn của bạn khi nghỉ việc có thể nhận được trợ cấp thôi việc. Bởi vì như bạn của bạn đáp ứng đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc đó là: làm việc từ đủ 12 tháng và chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn hợp đồng.

Trợ cấp thôi việc

Trợ cấp thôi việc

Mức hưởng trợ cấp thôi việc đối với người lao động nước ngoài là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này."

Theo đó, công thức tính trợ cấp thôi việc được tính như sau:

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 * Số năm làm việc để tính trợ cấp thôi việc * tiền lương

Trong đó:

- Số năm làm việc để tính trợ cấp thôi việc:

Theo điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định Nghị định 145/2020 quy định tiền lương để tính trợ cấp thôi việc như sau:

"Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm."

Trong trường hợp bạn của bạn làm việc 13 tháng tức là 1 năm 1 tháng thì hết hạn hợp đồng không ký lại. Như vậy số tiền mà bạn của bạn được hưởng trợ cấp thôi việc tính như sau:

Bạn của bạn là người nước ngoài nên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bạn của bạn là 01 năm 01 tháng làm tròn thành 01 năm. Giả sử tiền lương mỗi tháng là 10 triệu thì khi nghỉ số tiền trợ cấp thôi việc được tính như sau:

Trợ cấp thôi việc = 1/2 * 01 năm * 10 triệu = 5 triệu

Như vậy trợ cấp thôi mà bạn của bạn nhận được là 5 triệu.

Trong trường hợp công ty không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài thì bị xử phạt thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

"2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."

Như vậy theo như như quy định trên nếu công không trả hoặc không trả đủ trợ cấp thôi việc cho bạn của bạn khi nghỉ việc thì công ty sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,975 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào