Trợ cấp thôi việc cho người có thời gian làm việc ở nhiều doanh nghiệp khác nhau nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào?

Công ty D có phải thanh toán tiền trợ cấp thôi việc khi tôi làm việc ở công ty C không? Cụ thể tôi vào Công ty B (là công ty con của tổng công ty A và A là doanh nghiệp nhà nước) năm 1996. Đến năm 2007 tôi chuyển sang đơn vị C (là công ty mà tổng công ty A có đóng góp cổ phần, bản chất vẫn là đơn vị ngoài ngành), nhưng công ty C có ký 1 phụ lục hợp đồng ghi rõ là phụ lục hợp đồng gắn liền nối tiếp với hợp đồng lao động năm 1996 của tôi với công ty B. Đến năm 2011 tôi chấm dứt hợp đồng với công ty C và chưa nhận trợ cấp thôi việc. Từ năm 2011-2023 tôi làm việc tại công ty D (cũng là công ty con của tổng công ty A). Hiện tại tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động với công ty D. Đây là câu hỏi của anh A.K đến từ Nghệ An.

Trợ cấp thôi việc cho người có thời gian làm việc ở nhiều doanh nghiệp khác nhau nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào?

Trợ cấp thôi việc cho người có thời gian làm việc ở nhiều doanh nghiệp khác nhau nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc được xác định như thế nào, thì căn cứ khoản 4 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
4. Xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động quy định tại điểm a khoản 3 Điều này trong một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tính cả thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho mình và thời gian người lao động đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó.
Thời gian làm việc thực tế ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 gồm: thời gian làm việc thực tế ở cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có).
...

Theo quy định nêu trên, trường hợp anh có thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhà nước chưa nhận trợ cấp thôi việc thì khi chấm dứt hợp đồng lao động anh sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc tính trên các khoảng thời gian làm việc cho doanh nghiệp nhà nước.

Ở đây không loại trừ doanh nghiệp ngoài ngành hay trong ngành, chỉ cần xác định là doanh nghiệp trong khối nhà nước.

Do đó, nếu doanh nghiệp C cũng là doanh nghiệp nhà nước thì hiện hành doanh nghiệp A có trách nhiệm thanh toán trợ cấp thôi việc bao gồm cả thời gian làm việc tại doanh nghiệp C.

Còn nếu doanh nghiệp C không phải là doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp này phải thanh toán trợ cấp thôi việc riêng cho anh.

trợ cấp thôi việc

Trợ cấp thôi việc (Hình từ Internet)

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của những tháng nào?

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của những tháng nào, thì theo khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có được trả trợ cấp thôi việc không?

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có được trả trợ cấp thôi việc không, thì theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Theo đó, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật không được trả trợ cấp thôi việc.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,454 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào