Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự mặc dù có điều kiện thi hành án thì có bị xử phạt không?
- Có điều kiện thi hành án dân sự nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án là vi phạm pháp luật?
- Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự mặc dù có điều kiện thi hành án thì có bị xử phạt không?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự mặc dù có điều kiện là bao lâu?
Có điều kiện thi hành án dân sự nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án là vi phạm pháp luật?
Những hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự được quy định tại Điều 162 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:
Hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
1. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng.
2. Cố tình không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay.
3. Không thực hiện công việc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định.
4. Có điều kiện thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
5. Tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản.
6. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà không có lý do chính đáng.
7. Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
10. Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
Theo đó, việc cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân mặc dù có điều kiện thi hành án được xem là hành vi vi phạm pháp luật. Người thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt theo quy định.
Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự (Hình từ Internet)
Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự mặc dù có điều kiện thi hành án thì có bị xử phạt không?
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự mặc dù có điều kiện thi hành án được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:
Hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực thi hành án dân sự
...
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định;
b) Không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;
c) Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án;
d) Cung cấp chứng cứ sai sự thật cho cơ quan thi hành án dân sự.
...
Theo khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
...
Theo quy định trên, trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự mặc dù có điều kiện thi hành án thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, và từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự mặc dù có điều kiện là bao lâu?
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...
Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự mặc dù có điều kiện là 01 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.