Trạm khí tượng thủy văn quốc gia thực hiện truyền phát số liệu quan trắc bao nhiêu lần trong ngày?
Có bao nhiêu loại trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia?
Theo khoản 17, khoản 18 Điều 3 Luật Khí tượng thủy văn 2015 quy định như sau:
17. Trạm khí tượng thủy văn là nơi được lựa chọn theo các yêu cầu kỹ thuật chuyên môn để đặt một hoặc nhiều công trình khí tượng thủy văn, gồm các loại: trạm khí tượng bề mặt, trạm khí tượng trên cao, trạm ra đa thời tiết, trạm khí tượng nông nghiệp, trạm thủy văn, trạm hải văn, trạm đo mưa, trạm định vị sét và các loại trạm chuyên đề khác.
18. Trạm giám sát biến đổi khí hậu là trạm được lựa chọn trong số các trạm khí tượng thủy văn hoặc được xây dựng riêng theo yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế để thực hiện quan trắc khí hậu, thành phần hóa khí quyển, mực nước biển.
Theo Điều 5 Thông tư 18/2022/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ 09/01/2023) quy định các trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia như sau:
(1) Trạm khí tượng bề mặt, gồm:
- Trạm khí tượng cơ bản;
- Trạm khí tượng phổ thông.
(2) Trạm khí tượng trên cao, gồm:
- Trạm thám không vô tuyến;
- Trạm đo gió trên cao.
(3) Trạm ra đa thời tiết.
(4) Trạm thủy văn, gồm:
- Trạm thủy văn cơ bản;
- Trạm thủy văn phổ thông.
(5) Trạm hải văn, gồm:
- Trạm hải văn cơ bản;
- Trạm hải văn phổ thông.
(6) Trạm đo mưa.
(7) Trạm định vị sét.
(8) Trạm chuyên đề khác:
- Trạm bức xạ;
- Trạm ô-dôn và bức xạ cực tím;
- Trạm quan trắc ô-dôn phân tầng;
- Trạm thu ảnh vệ tinh khí tượng;
- Trạm đo mặn.
(9) Trạm giám sát biến đổi khí hậu, gồm:
- Trạm khí tượng tham chiếu;
- Trạm thủy văn tham chiếu;
- Trạm hải văn tham chiếu;
- Trạm giám sát biến đổi khí hậu độc lập.
Trước đây, theo Điều 5 Thông tư 05/2016/TT-BTNMT (Hết hiệu lực từ 09/01/2023) quy định có 10 trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia gồm:
Trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia
Trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia quy định tại Khoản 17, Khoản 18 Điều 3 của Luật khí tượng thủy văn gồm:
1. Trạm khí tượng bề mặt:
a) Trạm khí tượng hạng 1;
b) Trạm khí tượng hạng 2;
c) Trạm khí tượng hạng 3.
2. Trạm khí tượng trên cao:
a) Trạm thám không vô tuyến;
b) Trạm đo gió cắt lớp;
c) Trạm đo gió Pilot.
3. Trạm ra đa thời Tiết.
4. Trạm khí tượng nông nghiệp:
a) Trạm khí tượng nông nghiệp hạng 1;
b) Trạm khí tượng nông nghiệp hạng 2;
c) Trạm khí tượng nông nghiệp hạng 3.
5. Trạm thủy văn:
a) Trạm thủy văn hạng 1;
b) Trạm thủy văn hạng 2;
c) Trạm thủy văn hạng 3.
6. Trạm hải văn:
a) Trạm hải văn hạng 1;
b) Trạm hải văn hạng 2.
7. Trạm đo mưa.
8. Trạm định vị sét.
9. Trạm giám sát biến đổi khí hậu:
a) Trạm khí tượng tham chiếu;
b) Trạm thủy văn tham chiếu;
c) Trạm hải văn tham chiếu;
d) Trạm giám sát biến đổi khí hậu độc lập.
10. Trạm chuyên đề:
a) Trạm bức xạ;
b) Trạm ôzôn - bức xạ cực tím;
c) Trạm quan trắc ôzôn phân tầng;
d) Trạm thu ảnh vệ tinh khí tượng.
Trạm khí tượng thủy văn quốc gia thực hiện truyền phát số liệu quan trắc bao nhiêu lần trong ngày? (Hình từ Internet)
Thời gian thực hiện chế độ quan trắc đối với các yếu tố tại trạm khí tượng thủy văn quốc gia là khi nào?
Theo Điều 6 Thông tư 18/2022/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ 09/01/2023) quy định về yếu tố quan trắc khí tượng thủy văn như sau:
Yếu tố quan trắc khí tượng thủy văn
1. Trạm khí tượng cơ bản quan trắc đầy đủ các yếu tố:
a) Gió bề mặt;
b) Nhiệt độ không khí (thường, tối cao, tối thấp);
c) Độ ẩm không khí;
d) Áp suất khí quyển;
đ) Mưa;
e) Mây;
g) Bốc hơi (bề mặt ẩm, bề mặt nước);
h) Tầm nhìn ngang;
i) Nhiệt độ mặt đất (thường, tối cao, tối thấp);
k) Thời gian nắng;
l) Hiện tượng khí tượng;
m) Trạng thái mặt đất.
...
25. Trạm thu ảnh vệ tinh khí tượng thu thập các hình ảnh về mây.
Theo đó, căn cứ trên quy định thời gian thực hiện chế độ quan trắc đối với các yếu tố theo tại từng loại trạm khí tượng thủy văn quốc gia.
Trước đây, theo Điều 7 Thông tư 05/2016/TT-BTNMT (Hết hiệu lực từ 09/01/2023) quy định như sau:
Chế độ quan trắc các yếu tố tại trạm khí tượng thủy văn
1. Trạm khí tượng hạng 1 quan trắc 8 lần một ngày vào 01 giờ, 04 giờ, 07 giờ, 10 giờ, 13 giờ, 16 giờ, 19 giờ và 22 giờ.
2. Trạm khí tượng hạng 2 và hạng 3 quan trắc 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ.
3. Trạm khí tượng trên cao:
a) Trạm thám không vô tuyến quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ hoặc 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
b) Trạm đo gió cắt lớp quan trắc liên tục 24/24 giờ;
c) Trạm Pilot quan trắc 1 lần một ngày vào 07 giờ hoặc 13 giờ.
4. Trạm ra đa thời Tiết quan trắc liên tục 24/24 giờ.
5. Trạm khí tượng nông nghiệp hạng 1, hạng 2, hạng 3:
a) Các yếu tố quy định từ Điểm a đến Điểm c Khoản 8 Điều 6 của Thông tư này quan trắc 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
b) Các yếu tố quy định từ Điểm d đến Điểm k Khoản 8 Điều 6 của Thông tư này quan trắc thường xuyên theo giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng.
6. Trạm thủy văn hạng 1:
a) Mực nước: chế độ quan trắc quy định chi Tiết tại phụ lục 1 của Thông tư này;
b) Lượng mưa: quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ và 19 giờ trong mùa cạn, 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ;
c) Nhiệt độ nước: quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ và 19 giờ;
d) Yếu tố phụ: tất cả các lần quan trắc mực nước đều phải quan trắc hướng nước chảy, hướng gió, sức gió; diễn biến lòng sông, cây, cỏ mọc trong sông, sự hoạt động của các công trình thủy lợi, của con người, 10 ngày quan trắc một lần vào các ngày 5, 15, 25;
đ) Lưu lượng nước: chế độ quan trắc phụ thuộc vào chế độ dòng chảy của vùng sông không ảnh hưởng thủy triều và vùng sông ảnh hưởng thủy triều, được quy định chi Tiết tại phụ lục 2 của Thông tư này;
e) Lưu lượng chất lơ lửng: chế độ quan trắc phụ thuộc vào chế độ dòng chảy của vùng sông không ảnh hưởng thủy triều và vùng sông ảnh hưởng thủy triều, được quy định chi Tiết tại phụ lục 3 của Thông tư này.
7. Trạm thủy văn hạng 2:
a) Chế độ quan trắc mực nước, lượng mưa, nhiệt độ nước, yếu tố phụ thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điểm a, b, c, d Khoản 6 của Điều này;
b) Chế độ quan trắc lưu lượng nước thực hiện theo quy định tại phụ lục 2 của Thông tư này.
8. Trạm thủy văn hạng 3:
Chế độ quan trắc mực nước, lượng mưa, nhiệt độ nước, yếu tố phụ thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 7 của Điều này.
9. Trạm hải văn hạng 1 và hạng 2:
a) Yếu tố quy định tại các Điểm a, b, c, e và Điểm g Khoản 14 Điều 6 của Thông tư này quan trắc 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
b) Yếu tố quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 14 Điều 6 của Thông tư này quan trắc 3 lần một ngày vào 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
c) Yếu tố quy định tại Điểm h Khoản 14 Điều 6 của Thông tư này quan trắc 2 lần một ngày vào 01 giờ và 19 giờ;
d) Yếu tố quy định tại Điểm i Khoản 14 Điều 6 của Thông tư này quan trắc liên tục 24/24 giờ;
đ) Yếu tố quy định tại Điểm k Khoản 14 Điều 6 của Thông tư này quan trắc liên tục 1 giờ một lần theo kế hoạch riêng.
10. Trạm đo mưa quan trắc 2 lần một ngày vào 07 giờ và 19 giờ trong mùa cạn, 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ.
11. Trạm định vị sét quan trắc 24/24 giờ.
12. Trạm khí tượng tham chiếu quan trắc 8 lần một ngày vào 01 giờ, 04 giờ, 07 giờ, 10 giờ, 13 giờ, 16 giờ, 19 giờ và 22 giờ.
13. Trạm thủy văn tham chiếu quan trắc theo chế độ của trạm thủy văn được chọn.
14. Trạm hải văn tham chiếu quan trắc theo chế độ của trạm hải văn được chọn, riêng yếu tố mực nước quan trắc 24 lần một ngày vào các giờ tròn từ 0 giờ đến 23 giờ.
15. Trạm ôzôn - bức xạ cực tím quan trắc liên tục từ khi mặt trời mọc đến khi mặt trời lặn.
16. Trạm bức xạ quan trắc 3 lần một ngày vào 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ.
17. Trạm thu ảnh vệ tinh thu ảnh 10 phút một lần.
Trạm khí tượng thủy văn quốc gia thực hiện truyền phát số liệu quan trắc bao nhiêu lần trong ngày?
Theo Điều 7 Thông tư 18/2022/TT-BTNMT (Có hiệu lực từ 09/01/2023) quy định chế độ truyền phát thông tin, dữ liệu tại trạm khí tượng thủy văn như sau:
Chế độ truyền phát thông tin, dữ liệu tại trạm khí tượng thủy văn
1. Chế độ truyền phát thông tin, dữ liệu bằng phương tiện truyền phát thủ công đối với các yếu tố khí tượng bề mặt quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này cụ thể như sau: báo điện SYNOP 08 lần một ngày vào các giờ 01 giờ, 04 giờ, 07 giờ, 10 giờ, 13 giờ, 16 giờ, 19 giờ và 22 giờ; điện CLIM 01 lần một tháng vào 19 giờ 30 phút ngày cuối cùng của tháng và điện CLIMAT 01 lần một tháng vào 20 giờ ngày cuối cùng của tháng; các yếu tố khí tượng nông nghiệp truyền phát thông tin, dữ liệu ngay khi kết thúc quan trắc.
2. Chế độ truyền phát thông tin, dữ liệu bằng phương tiện truyền phát thủ công đối với các yếu tố khí tượng bề mặt quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này cụ thể như sau: thực hiện báo điện SYNOP 04 lần một ngày vào các giờ 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ; điện CLIM 01 lần một tháng vào 19 giờ 30 phút ngày cuối cùng của tháng.
3. Chế độ truyền phát thông tin, dữ liệu bằng phương tiện truyền phát thủ công tại trạm thám không vô tuyến: thực hiện ngay sau mỗi kỳ quan trắc và điện CLIMATTEMP 01 lần một tháng vào kỳ quan trắc cuối cùng của tháng.
...
Trước đây, theo Điều 8 Thông tư 05/2016/TT-BTNMT (Hết hiệu lực từ 09/01/2023) quy định chế độ truyền phát số liệu quan trắc khí tượng thủy văn như sau:
Chế độ truyền phát số liệu quan trắc khí tượng thủy văn
1. Trạm khí tượng hạng 1 truyền phát báo điện SYNOP 8 lần một ngày vào 01 giờ, 04 giờ, 07 giờ, 10 giờ, 13 giờ, 16 giờ, 19 giờ và 22 giờ, điện CLIM một lần một tháng vào 19 giờ 30 phút vào ngày cuối cùng của tháng, điện CLIMAT một lần một tháng vào 20 giờ ngày cuối cùng của tháng.
2. Trạm khí tượng hạng 2 và hạng 3 truyền phát báo điện SYNOP 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ, điện CLIM một lần một tháng vào 19 giờ 30 phút ngày cuối cùng của tháng, điện CLIMAT một lần một tháng vào 20 giờ ngày cuối cùng của tháng.
3. Trạm khí tượng trên cao truyền phát báo điện TEMP, Pilot sau mỗi kỳ quan trắc và điện CLIMATTEMP một lần một tháng vào kỳ quan trắc cuối cùng của tháng.
4. Trạm ra đa thời Tiết truyền phát số liệu liên tục 24/24 giờ.
5. Trạm khí tượng nông nghiệp truyền phát báo điện SYNOP 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ, điện báo bản tin khí tượng nông nghiệp Agromet 3 lần một tháng vào 19 giờ các ngày 10, ngày 20 và ngày cuối cùng của tháng.
6. Trạm thủy văn hạng 1, hạng 2, hạng 3 thuộc danh Mục phải truyền phát số liệu thực hiện truyền phát số liệu ngay sau khi kết thúc quan trắc.
7. Trạm hải văn hạng 1, hạng 2 truyền phát số liệu 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ.
8. Trạm đo mưa truyền phát số liệu 2 lần một ngày vào 07 giờ và 19 giờ trong mùa khô, 4 lần một ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ.
9. Trạm định vị sét truyền phát số liệu liên tục 24/24 giờ.
10. Trạm ô zôn-bức xạ cực tím truyền phát số liệu 1 lần một tháng vào ngày cuối cùng của tháng.
11. Trạm bức xạ truyền phát số liệu 1 lần một ngày vào 19 giờ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.