Tổng hợp 09 mẫu giấy ủy quyền mới nhất hiện nay? Giấy ủy quyền không nêu rõ thời hạn đại diện thì tính thế nào?

Tổng hợp 09 mẫu giấy ủy quyền mới nhất hiện nay? Trong giấy ủy quyền không quy định thời hạn đại diện thì thời hạn đại diện được tính thế nào? Việc đại diện theo ủy quyền được pháp luật dân sự quy định thế nào?

Tổng hợp 09 mẫu giấy ủy quyền mới nhất hiện nay?

Giấy ủy quyền là văn bản pháp lý được lập ra nhằm xác nhận việc một cá nhân (bên ủy quyền) cho phép một cá nhân hoặc tổ chức khác (bên được ủy quyền) đại diện thực hiện một hoặc một số công việc nhất định.

Giấy ủy quyền thường bao gồm các thông tin như:

- Thông tin của bên ủy quyền và bên được ủy quyền.

- Nội dung công việc cụ thể mà bên được ủy quyền có quyền thực hiện.

- Thời hạn ủy quyền (nếu có).

- Chữ ký của bên ủy quyền.

Giấy ủy quyền được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như giao dịch thương mại, pháp lý, bất động sản, và các trường hợp khác mà một bên cần sự trợ giúp từ bên khác trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

*Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo

Hiện nay, tại Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản có liên quan không quy định về mẫu giấy ủy quyền, tuy nhiên, người dùng có thể tham khảo 09 mẫu giấy ủy quyền sau đây:

TẢI VỀ Mẫu giấy ủy quyền viết tay

TẢI VỀ Mẫu giấy ủy quyền cho người thân

TẢI VỀ Mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân

TẢI VỀ Mẫu giấy ủy quyền cá nhân cho cá nhân

TẢI VỀ Mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc

TẢI VỀ Mẫu giấy ủy quyền nhận tiền

TẢI VỀ Mẫu giấy ủy quyền đất đai

TẢI VỀ Mẫu giấy ủy quyền có xác nhận của địa phương

TẢI VỀ Mẫu giấy ủy quyền nhận bằng tốt nghiệp

Lưu ý: Các biểu mẫu chỉ mang tính chất tham khảo

Tổng hợp 09 mẫu giấy ủy quyền mới nhất hiện nay? Giấy ủy quyền không nêu rõ thời hạn đại diện thì tính thế nào?

Tổng hợp 09 mẫu giấy ủy quyền mới nhất hiện nay? Giấy ủy quyền không nêu rõ thời hạn đại diện thì tính thế nào? (Hình từ Internet)

Trong giấy ủy quyền không quy định thời hạn đại diện thì thời hạn đại diện được tính thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn đại diện như sau:

Thời hạn đại diện
1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:
a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.
...

Theo đó, thời hạn đại diện theo ủy quyền sẽ được xác định theo giấy ủy quyền (văn bản ủy quyền), theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp trong giấy ủy quyền không quy định thời hạn đại diện và không xác định được thời hạn đại diện thì thời hạn đại diện theo ủy quyền được xác định như sau:

(1) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;

(2) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

Lưu ý:

(1) Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

- Theo thỏa thuận;

- Thời hạn ủy quyền đã hết;

- Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

- Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

- Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

- Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015;

- Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

(2) Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

- Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

- Người được đại diện là cá nhân chết;

- Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

- Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

Việc đại diện theo ủy quyền được pháp luật quy định thế nào?

Đại diện theo ủy quyền được quy định tại Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

(1) Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

(2) Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

(3) Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Lưu ý:

Phạm vi đại diện được quy định tại Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

(1) Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

- Điều lệ của pháp nhân;

- Nội dung ủy quyền;

- Quy định khác của pháp luật.

(2) Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản (1) thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

(3) Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

(4) Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

69 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào