Tổng Giám đốc của công ty chứng khoán bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính đúng không?
Tổng Giám đốc của công ty chứng khoán bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính đúng không?
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về tiêu chuẩn đối với Tổng Giám đốc của công ty chứng khoán như sau:
Ban Giám đốc
...
3. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán.
...
Đồng thời, căn cứ khoản 5 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 quy định:
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
...
5. Điều kiện về nhân sự bao gồm:
Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
...
b) Có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;
c) Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;
d) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.
...
Theo đó, Tổng Giám đốc của công ty chứng khoán phải có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
Tổng Giám đốc của công ty chứng khoán bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính đúng không? (Hình từ Internet)
Tổng Giám đốc của công ty chứng khoán chịu sự giám sát của những bộ phận nào?
Tổng Giám đốc của công ty chứng khoán được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 121/2020/TT-BTC như sau:
Ban Giám đốc
1. Tổng Giám đốc (Giám đốc) là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty chứng khoán, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ty và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) công ty chứng khoán không được đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp khác; Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty chứng khoán không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của công ty chứng khoán khác.
...
Như vậy, theo quy định, Tổng Giám đốc của công ty chứng khoán chịu sự giám sát của:
- Hội đồng quản trị;
- Hội đồng thành viên;
- Chủ sở hữu công ty.
Đồng thời, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu công ty và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Tổng Giám đốc của công ty chứng khoán có trách nhiệm gì trong việc xây dựng kế hoạch dự phòng rủi ro?
Trách nhiệm của Tổng Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch dự phòng rủi ro được quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 121/2020/TT-BTC như sau:
Quản trị rủi ro
...
3. Công ty chứng khoán phải xây dựng hệ thống quy trình quản trị rủi ro bao gồm các nội dung: xác định rủi ro, đo lường rủi ro, theo dõi rủi ro, giám sát rủi ro, và xử lý rủi ro.
4. Xây dựng kế hoạch dự phòng
a) Công ty chứng khoán phải xây dựng kế hoạch dự phòng cho các tình huống khẩn cấp xảy ra nhằm đảm bảo tính liên tục trong hoạt động kinh doanh của công ty;
b) Tổng Giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm xây dựng, rà soát thường xuyên kế hoạch dự phòng. Kế hoạch dự phòng phải được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua.
5. Nguyên tắc lưu trữ hồ sơ, tài liệu
a) Tất cả hồ sơ, tài liệu, báo cáo, biên bản họp, nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc quyết định của Chủ sở hữu công ty, các báo cáo về rủi ro, các quyết định của Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các tài liệu khác liên quan đến quản trị rủi ro phải được lưu trữ đầy đủ và sẵn sàng cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước khi có yêu cầu;
b) Thời gian lưu trữ các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này được thực hiện theo quy định pháp luật.
Như vậy, theo quy định, Tổng Giám đốc của công ty chứng khoán chịu trách nhiệm xây dựng, rà soát thường xuyên kế hoạch dự phòng rủi ro.
Lưu ý: Kế hoạch dự phòng phải được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.