Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả của các sự cố tràn dầu trên biển có đúng không?
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả của các sự cố tràn dầu trên biển có đúng không?
Căn cứ vào Điều 1 Quyết định 06/2018/QĐ-TTg quy định về vị trí và chức năng của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:
Vị trí và chức năng
1. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, có tài khoản riêng; trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Bên cạnh đó, khoản 8 Điều 2 Quyết định 06/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
...
8. Về kiểm soát tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Bộ;
b) Đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường; hướng dẫn, kiểm tra việc đánh giá kết quả hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;
c) Lập báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo quốc gia; báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo chuyên đề; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo;
d) Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải ở vùng bờ, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; phối hợp thực hiện việc điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ các lưu vực sông ra biển;
đ) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của các khu vực biển và hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao; trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố các khu vực biển và hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải;
e) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái;
g) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xác định thiệt hại và yêu cầu cơ sở gây sự cố hóa chất độc trên các vùng biển bồi thường thiệt hại đối với sự cố cấp quốc gia; hướng dẫn các địa phương đánh giá, xác định thiệt hại và lập hồ sơ đòi bồi thường thiệt hại về môi trường, xây dựng và thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường do dầu tràn, hóa chất độc trên biển theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và theo quy định của pháp luật;
h) Triển khai các hoạt động giám sát, đánh giá rủi ro, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc trên biển;
i) Thực hiện nhiệm vụ cơ quan đầu mối kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định nguồn gây ô nhiễm, xây dựng phương án xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới;
k) Thực hiện công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học biển và hải đảo theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
l) Tham gia thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo; tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án, đề án khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, các công trình xả thải ra biển; tham gia thẩm định các dự án, đề án thành lập các khu bảo tồn biển;
m) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về nhận chìm ở biển, quản lý chất thải từ các hoạt động trên biển, trên vùng bờ và hải đảo, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; chủ trì, phối hợp kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng bờ và hải đảo.
Như vậy, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
Đồng thời có nhiệm vụ triển khai các hoạt động giám sát, đánh giá rủi ro, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc trên biển.
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là tổ chức chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả của các sự cố tràn dầu trên biển có đúng không? (Hình từ Internet)
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam được tổ chức như thế nào?
Căn cứ vào Điều 3 Quyết định 06/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định như sau:
Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Chính sách và Pháp chế.
2. Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
4. Vụ Tổ chức cán bộ.
5. Văn phòng Tổng cục.
6. Cục Quản lý điều tra cơ bản biển và hải đảo.
7. Cục Quản lý khai thác biển và hải đảo.
8. Cục Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
9. Viện Nghiên cứu biển và hải đảo.
10. Trung tâm Hải văn.
11. Trung tâm Trắc địa và Bản đồ biển.
12. Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Bắc.
13. Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Nam.
14. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo quốc gia.
Tại Điều này, các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 8 là các tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 9 đến khoản 14 là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục.
Văn phòng Tổng cục có 04 phòng; Cục Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển, hải đảo có văn phòng và 03 phòng; Cục Quản lý điều tra cơ bản biển và hải đảo có văn phòng, 03 phòng và Trung tâm Kiểm định và Quản lý bến đỗ; Cục Quản lý khai thác biển và hải đảo có văn phòng và 03 phòng.
Như vậy, cơ cấu tổ chức của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam như sau:
- Vụ Chính sách và Pháp chế.
- Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính.
- Vụ Tổ chức cán bộ.
- Văn phòng Tổng cục.
- Cục Quản lý điều tra cơ bản biển và hải đảo.
- Cục Quản lý khai thác biển và hải đảo.
- Cục Kiểm soát tài nguyên và Bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
- Viện Nghiên cứu biển và hải đảo.
- Trung tâm Hải văn.
- Trung tâm Trắc địa và Bản đồ biển.
- Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Bắc.
- Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Nam.
- Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo quốc gia.
Lãnh đạo Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam bao gồm những ai?
Căn cứ vào Điều 4 Quyết định 06/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định như sau:
Lãnh đạo Tổng cục
1. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có Tổng cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Tổng cục; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam có Tổng cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.