Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có thể thanh toán giao dịch chứng khoán với thành viên bù trừ bằng tiền mặt hay không?

Cho tôi hỏi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có thể thanh toán giao dịch chứng khoán với thành viên bù trừ bằng tiền mặt hay không? Việc bảo đảm khả năng bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh với những thành viên bù trừ được thực hiện theo cơ chế nào? Tổng công ty có quyền đóng toàn bộ vị thế của thành viên bù trừ không nộp bổ sung ký quỹ đầy đủ không? Câu hỏi của anh Mến từ Đồng Nai.

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có thể thanh toán giao dịch chứng khoán với thành viên bù trừ bằng tiền mặt hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 32 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định về việc thanh toán giao dịch chứng khoán giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với thành viên bù trừ như sau:

Nguyên tắc bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
...
2. Việc thanh toán, quyết toán giao dịch chứng khoán phái sinh bằng tiền giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các thành viên bù trừ được thực hiện dưới hình thức chuyển khoản thông qua ngân hàng thanh toán theo quy định của pháp luật. Việc chuyển giao tài sản cơ sở là chứng khoán giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện trên hệ thống tài khoản lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Theo quy định nêu trên thì việc thanh toán, quyết toán giao dịch chứng khoán phái sinh bằng tiền giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các thành viên bù trừ được thực hiện dưới hình thức chuyển khoản thông qua ngân hàng thanh toán theo quy định của pháp luật.

Việc chuyển giao tài sản cơ sở là chứng khoán giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện trên hệ thống tài khoản lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

thanh toán giao dịch chứng khoán

Thanh toán giao dịch chứng khoán (Hình từ Internet)

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bảo đảm khả năng bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh thông qua cơ chế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh như sau:

Nguyên tắc bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bảo đảm khả năng bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ thông qua cơ chế phòng ngừa rủi ro quy định tại Điều 35 Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
...

Dẫn chiếu Điều 35 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định về cơ chế phòng ngừa rủi ro tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam như sau:

Cơ chế phòng ngừa rủi ro tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được áp dụng các biện pháp sau để phòng ngừa rủi ro cho hệ thống thanh toán và bảo vệ nhà đầu tư:
a) Xác định và điều chỉnh các mức ký quỹ quy định;
b) Yêu cầu thành viên bù trừ đóng góp vào quỹ bù trừ;
c) Xác định và điều chỉnh giới hạn vị thế áp dụng cho thành viên bù trừ, nhà đầu tư;
d) Đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế mở của nhà đầu tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán;
đ) Sử dụng quỹ bù trừ và thực hiện các biện pháp khác theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định này.
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa rủi ro sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Như vậy,Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bảo đảm khả năng bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ thông các biện pháp sau:

- Xác định và điều chỉnh các mức ký quỹ quy định;

- Yêu cầu thành viên bù trừ đóng góp vào quỹ bù trừ;

- Xác định và điều chỉnh giới hạn vị thế áp dụng cho thành viên bù trừ, nhà đầu tư;

- Đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế mở của nhà đầu tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán;

- Sử dụng quỹ bù trừ và thực hiện các biện pháp khác theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định 158/2020/NĐ-CP.

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền đóng toàn bộ vị thế đứng tên thành viên bù trừ không nộp bổ sung ký quỹ đầy đủ hay không?

Căn cứ Điều 33 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định về việc quản lý tài khoản, tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ như sau:

Quản lý tài khoản, tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ
1. Thành viên bù trừ phải ký quỹ đầy đủ và kịp thời trên tài khoản đứng tên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ bao gồm tiền, chứng khoán và tài sản khác đủ điều kiện ký quỹ theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
2. Việc ký quỹ của thành viên bù trừ được thực hiện đối với tất cả các vị thế mở đứng tên thành viên bù trừ, bao gồm vị thế mở của chính thành viên bù trừ và vị thế mở của nhà đầu tư theo nguyên tắc sau:
a) Mức ký quỹ được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tính toán cho vị thế mở trên từng tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ để xác định mức ký quỹ yêu cầu đối với từng tài khoản nhà đầu tư của thành viên bù trừ;
b) Tài sản của nhà đầu tư ký quỹ với thành viên bù trừ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 34 Nghị định này được thành viên bù trừ sử dụng để ký quỹ cho vị thế của chính nhà đầu tư đó, không được sử dụng để ký quỹ cho nhà đầu tư khác hoặc cho vị thế của chính thành viên bù trừ.
3. Hàng ngày và trong các phiên giao dịch có giá chứng khoán biến động mạnh, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định mức ký quỹ yêu cầu trên từng tài khoản của nhà đầu tư và tài khoản của thành viên bù trừ, xác định tổng giá trị tài sản ký quỹ yêu cầu mà thành viên bù trừ phải ký quỹ và giá trị tài sản ký quỹ bổ sung của thành viên bù trừ (nếu có).
4. Thành viên bù trừ có trách nhiệm bổ sung ký quỹ hoặc đóng một phần hoặc đóng toàn bộ vị thế theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Trường hợp thành viên bù trừ không bổ sung đầy đủ, kịp thời, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế đứng tên thành viên bù trừ, bao gồm vị thế của chính thành viên bù trừ và vị thế của nhà đầu tư không nộp bổ sung ký quỹ đầy đủ, kịp thời.
5. Trường hợp giá trị tài sản ký quỹ của nhà đầu tư, thành viên bù trừ lớn hơn mức ký quỹ theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ được rút bớt tài sản ký quỹ theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
6. Loại ký quỹ, phương pháp xác định mức ký quỹ, phương thức ký quỹ, thời hạn ký quỹ, bổ sung ký quỹ, chuyển giao tài sản ký quỹ, phương thức định giá tài sản ký quỹ, xác định lãi lỗ vị thế, hoạt động quản lý tài khoản và tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Từ quy đinh trên thì Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế đứng tên thành viên bù trừ, bao gồm vị thế của chính thành viên bù trừ và vị thế của nhà đầu tư không nộp bổ sung ký quỹ đầy đủ, kịp thời.

Giao dịch chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ai vận hành hệ thống giao dịch chứng khoán? Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có được sử dụng hệ thống giao dịch chứng khoán?
Pháp luật
Mẫu báo cáo hoạt động thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Giao dịch chứng khoán dịp lễ 2/9 tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM được không? Việc giao dịch theo phương pháp khớp lệnh được quy định ra sao?
Pháp luật
Lịch nghỉ giao dịch chứng khoán lễ Quốc khánh 2 9 2024? Thời gian nghỉ giao dịch chứng khoán lễ Quốc khánh 2 9 2024 từ ngày mấy?
Pháp luật
Từ 01/10/2024 ngừng giao dịch chứng khoán online nếu không cập nhật CCCD theo Công văn 4501/UBNCK-CNTT?
Pháp luật
Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán giữa công ty chứng khoán và khách hàng gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Mẫu Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thế nào là giao dịch chứng khoán trong ngày? Nhà đầu tư thực hiện giao dịch trong ngày phải bảo đảm tuân thủ những quy định gì?
Pháp luật
Chứng từ ghi nhận giao dịch chứng khoán có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Pháp luật
Phải làm sạch dữ liệu người tham gia giao dịch chứng khoán trước ngày 30/11 để bảo đảm lộ trình triển khai Đề án 06?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch chứng khoán
880 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao dịch chứng khoán

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực Chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào