Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán phải trình bày thông tin về việc sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán như thế nào trong báo cáo định kỳ hằng tháng gửi UBCKNN?

Cho tôi hỏi việc sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán có thuộc phạm vi giám sát của Ủy ban Chứng khoán nhà nước không? Nếu có thì cần phải báo cáo tình hình sử dụng quỹ cho Ủy ban chứng khoán nhà nước như thế nào? Câu hỏi của chị T.L từ Hà Nội.

Việc sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán có thuộc phạm vi giám sát của Ủy ban Chứng khoán nhà nước không?

Nội dung giám sát hoạt động nghiệp vụ của Ủy ban Chứng khoán nhà nước được quy định tại Điêu 11 Thông tư 6/2022/TT-BTC như sau:

Giám sát hoạt động nghiệp vụ
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện giám sát tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về các hoạt động nghiệp vụ sau:
1. Xây dựng và ban hành các quy chế về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và các quy chế nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Chấp thuận, thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký; chấp thuận, thu hồi giấy chứng nhận thành viên bù trừ cơ sở; chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh; giám sát việc duy trì điều kiện đăng ký thành viên lưu ký; giám sát việc thực hiện quyền của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; hoạt động giám sát của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong việc tuân thủ pháp luật về chứng khoán và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; việc xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký, thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của pháp luật chứng khoán và theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Đăng ký chứng khoán, thay đổi đăng ký chứng khoán, hủy đăng ký chứng khoán; cấp, quản lý mã chứng khoán; thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán; chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch chứng khoán.
4. Mở, quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán; ký gửi, rút, chuyển khoản, phong tỏa, giải tỏa chứng khoán.
5. Cấp, quản lý mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
6. Việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định pháp luật; hoạt động giám sát của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với thành viên lưu ký, thành viên bù trừ trong việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy chế nghiệp vụ của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
7. Việc tổ chức thực hiện hoạt động bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán; sửa lỗi, xử lý lỗi, lùi thời hạn thanh toán, từ chối thế vị giao dịch của thành viên bù trừ, loại bỏ thanh toán giao dịch, chuyển sang thanh toán bằng tiền; lập, quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán; lập, quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ; sử dụng Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ để đảm bảo thanh toán giao dịch chứng khoán.
...

Theo quy định vừa nêu thì việc lập, quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán cũng nằm trong phạm vi giám sát Ủy ban Chứng khoán nhà nước.

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán phải trình bày thông tin về việc sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán như thế nào trong báo cáo định kỳ hằng tháng gửi UBCKNN?

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán phải trình bày thông tin về việc sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán như thế nào trong báo cáo định kỳ hằng tháng gửi UBCKNN? (Hình từ Internet)

Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán phải trình bày thông tin về việc sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán như thế nào trong báo cáo định kỳ hằng tháng gửi UBCKNN?

Mẫu báo cáo định kỳ hằng tháng của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán được quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 6/2022/TT-BTC như sau:

Báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Báo cáo định kỳ
a) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo định kỳ hằng tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo định kỳ hằng tháng và năm theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
...

Như vậy, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán phải lập báo cáo định kỳ năm theo mẫu tại Phục lục II ban hành kèm theo Thông tư 6/2022/TT-BTC để gửi về Ủy ban Chứng khoán nhà nước TẢI VỀ.

Dẫn chiếu Phục lục II ban hành kèm theo Thông tư 6/2022/TT-BTC như sau:

PHỤ LỤC II
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THÁNG CỦA TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (TCTLKCK)
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 06/2022/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Báo cáo tình hình Sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán
...

Các thông tin trong bảng báo cáo về việc sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán phải được ghi như sau:

Cột 1: thể hiện mã thành viên

Cột 2: thể hiện tên thành viên

Cột 3: thể hiện tổng số tiền đóng góp quỹ tại thời điểm báo cáo của thành viên

Cột 4: thể hiện tổng số lần QHTTT phát vay cho thành viên lưu ký tương ứng tại cột 1, 2 tính đến thời điểm báo cáo

Cột 5: thể hiện tổng số lần NHTT phát vay cho thành viên tương ứng tại cột 1, 2 tính đến thời điểm báo cáo

Cột 6: thể hiện tổng số tiền phát vay của QHTTT cho thành viên lưu ký tương ứng tại cột 1, 2 tính đến thời điểm báo cáo

Cột 7: thể hiện tổng số tiền phát vay của NHTT cho thành viên tương ứng tại cột 1, 2 tính đến thời điểm báo cáo

Cột 8: thể hiện tổng số tiền thành viên lưu ký tương ứng tại cột 1, 2 trả cho QHTTT tính đến thời điểm báo cáo

Cột 9: thể hiện tổng số tiền thành viên tương ứng tại cột 1, 2 trả cho NHTT tính đến thời điểm báo cáo.

Thời hạn gửi báo cáo định kỳ hằng tháng về Ủy ban Chứng khoán nhà nước vào thời gian là 15 ngày hay 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng?

Thời hạn gửi báo cáo được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 6/2022/TT-BTC quy định như sau:

Báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
...
2. Thời hạn nộp các báo cáo định kỳ quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo tháng: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng;
b) Đối với báo cáo năm: Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc năm.
...

Theo đó, gửi báo cáo định kỳ hằng tháng về Ủy ban Chứng khoán nhà nước là trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

419 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào