Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của quỹ tín dụng nhân dân trong những trường hợp nào?

Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của quỹ tín dụng nhân dân trong những trường hợp nào? Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì đơn vị nào có trách nhiệm nộp? câu hỏi của chị Ái (Bảo Lộc).

Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của quỹ tín dụng nhân dân trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
3. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
...

Theo đó, quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng và chịu sự điều chỉnh của pháp luật liên quan.

Cụ thể tại Điều 99 Luật Phá sản 2014 quy định về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng như sau:

Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng
Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng khi đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán.

Theo đó, tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng khi đã có một trong các văn bản sau mà quỹ tín dụng nhân dân vẫn mất khả năng thanh toán:

(1) Văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt;

(2) Văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của quỹ tín dụng nhân dân trong những trường hợp nào?

Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của quỹ tín dụng nhân dân trong những trường hợp nào? (hình từ internet)

Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì đơn vị nào có trách nhiệm nộp?

Tại Điều 98 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

Quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán thì những người sau đây có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
1. Người quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 5 của Luật này;
2. Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; trường hợp tổ chức tín dụng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng đó.

Như vậy, trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với quỹ tín dụng nhân dân đó.

Thứ tự phân chia tải sản khi mở thủ tục phá sản quỹ tín dụng nhân dân được quy định ra sao?

Tại Điều 101 Luật Phá sản 2014 quy định việc phân chia giá trị tài sản của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo thứ tự như sau:

- Chi phí phá sản;

- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

- Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi đã thanh toán đủ các khoản nợ nêu trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

- Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;

- Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

- Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.

Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Phá sản 2014 thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,240 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào