Tòa án ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản đối với hợp tác xã thì hợp tác xã có phải hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản cho người nộp đơn không?

Cho tôi hỏi, quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản đối với hợp tác xã được gửi cho ai? Tòa án ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản đối với hợp tác xã thì hợp tác xã có phải hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản cho người nộp đơn không? Câu hỏi của anh M (Bình Dương).

Tòa án ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản đối với hợp tác xã thì hợp tác xã có phải hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản cho người nộp đơn không?

Tòa án ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản đối với hợp tác xã thì hợp tác xã có phải hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản cho người nộp đơn không? (Hình từ Internet)

Căn cứ khoản 1 Điều 86 Luật Phá sản 2014 quy định về việc tạm đình chỉ thủ tục phá sản như sau:

Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản
1. Kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản đến trước ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
Doanh nghiệp, hợp tác xã phải hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản cho người nộp đơn, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này.
...

Theo đó, kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản đến trước ngày ra quyết định tuyên bố hợp tác xã phá sản, nếu hợp tác xã không mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.

Khi đó hợp tác xã có trách nhiệm hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản cho người nộp đơn, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm quy định pháp luật.

Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản đối với hợp tác xã phải được gửi đến những ai?

Căn cứ khoản 2 Điều 86 Luật Phá sản 2014 quy định về việc gửi quyết định đình chỉnh tiến hành thủ tục phá sản như sau:

Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản
...
2. Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản phải được gửi cho những người được thông báo quyết định mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết thủ tục phá sản về quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
...

Và, tại khoản 1 Điều 43 Luật Phá sản 2014 quy định về việc thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản như sau:

Thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
1. Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân và 02 số báo địa phương liên tiếp nơi doanh nghiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán có trụ sở chính.
...

Theo những quy định nêu trên, quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hợp tác xã cần được gửi đến người nộp đơn, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã có trụ sở chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.

Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết thủ tục phá sản về quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.

Quyết định đình chỉ thủ tục phá sản đối với hợp tác xã mất khả năng thanh toán sẽ do ai ban hành?

Theo khoản 11 Điều 9 Luật Phá sản 2014, quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản.
1. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp cần thiết.
2. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
3. Quyết định chỉ định hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
4. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
5. Quyết định việc thực hiện kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong trường hợp cần thiết.
6. Quyết định việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản.
7. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
8. Áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền dẫn giải đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức Hội nghị chủ nợ.
10. Quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
11. Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
12. Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
13. Áp dụng biện pháp xử phạt hành chính, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự theo quy định của pháp luật.
14. Tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
15. Phải từ chối giải quyết phá sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, quyết định tạm đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản đối với hợp tác xã mất khả năng thanh toán sẽ do Thẩm phán Tòa án nhân dân ban hành.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
509 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào