Tòa án phải cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cấm đảm nhận chức vụ quản lý doanh nghiệp của cá nhân cho Sở Tư pháp trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Tòa án phải cung cấp thông tin lý tư pháp cấm đảm nhận chức vụ quản lý doanh nghiệp của cá nhân cho Sở Tư pháp trong thời hạn bao nhiêu ngày? Việc lập và cập nhật thông tin cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý doanh nghiệp đối cá nhân thực hiện như thế nào? Câu hỏi của anh Phát từ TP.HCM

Tòa án phải cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cấm đảm nhận chức vụ quản lý doanh nghiệp của cá nhân cho Sở Tư pháp trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 37 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về việc cung cấp thông tin lý tư pháp cấm đảm nhận chức vụ quản lý doanh nghiệp của cá nhân như sau:

Cung cấp, tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Toà án đã ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã gửi trích lục quyết định tuyên bố phá sản, trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Nội dung trích lục quyết định tuyên bố phá sản bao gồm:
a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm trú của người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Sở Tư pháp có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã do Tòa án cung cấp.
Trường hợp người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thường trú ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Sở Tư pháp gửi thông tin lý lịch tư pháp của người đó cho Sở Tư pháp nơi người đó thường trú trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin; trường hợp không xác định được nơi thường trú của người đó thì gửi thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp nơi người đó tạm trú.
Việc tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã phải được ghi vào sổ tiếp nhận theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

Theo đó, Toà án đã ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp gửi trích lục quyết định tuyên bố phá sản, trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ quản lý doanh nghiệp cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.

Tòa án cần đảm bảo nội dung trích lục quyết định tuyên bố phá sản bao gồm:

(1) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm trú của người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;

(2) Chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp người bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý doanh nghiệp thường trú ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Sở Tư pháp gửi thông tin lý lịch tư pháp của người đó cho Sở Tư pháp nơi người đó thường trú trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin.

Trường hợp không xác định được nơi thường trú của người đó thì gửi thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp nơi người đó tạm trú.

Tòa án phải cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cấm đảm nhận chức vụ quản lý doanh nghiệp của cá nhân cho Sở Tư pháp trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Tòa án phải cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cấm đảm nhận chức vụ quản lý doanh nghiệp của cá nhân cho Sở Tư pháp trong thời hạn bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Đối với cá nhân đã có thông tin lý lịch tư pháp thì Sở Tư pháp lập và cập nhật thông tin cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý doanh nghiệp đối cá nhân như thế nào?

Căn cứ Điều 38 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về việc cập nhật thông tin lý lịch tư pháp như sau:

Lập Lý lịch tư pháp và cập nhật thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Trường hợp người bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chưa có Lý lịch tư pháp thì Sở Tư pháp nơi người đó thường trú hoặc tạm trú lập Lý lịch tư pháp trên cơ sở quyết định tuyên bố phá sản của Toà án với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
Lý lịch tư pháp được lập thành hai bản, một bản do Sở Tư pháp quản lý, một bản được chuyển đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
2. Trường hợp người bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản đã có Lý lịch tư pháp thì Sở Tư pháp ghi vào Lý lịch tư pháp của người đó theo quyết định của Tòa án và gửi thông tin đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Việc cập nhật thông tin bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật này.

Trường hợp người bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý doanh nghiệp theo quyết định tuyên bố phá sản đã có Lý lịch tư pháp thì Sở Tư pháp ghi vào Lý lịch tư pháp của người đó theo quyết định của Tòa án và gửi thông tin đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Sở Tư pháp phải gửi thông tin đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc cập nhật thông tin. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cập nhật vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp ngay sau khi nhận được thông tin bổ sung.

Việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý doanh nghiệp được thực hiện theo hình thức nào?

Căn cứ Điều 40 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về hình thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp như sau:

Hình thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
Thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc mạng Internet, mạng máy tính.

Theo đó, Tòa án có thể cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý doanh nghiệp theo các hình thức

- Gửi trực tiếp,

- Thông qua bưu điện,

- Thông qua mạng Internet, mạng máy tính.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

967 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào