Tờ kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/01 đến hết 30/6/2024 có bắt buộc phải có dấu của người nộp thuế không?
- Những nhóm hàng hóa, dịch vụ nào không được giảm 2% thuế giá trị gia tăng từ ngày 1/1/2024? Mức giảm 2% thuế GTGT áp dụng cho đối tượng nào?
- Tờ kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/01 đến hết 30/6/2024 có bắt buộc phải có dấu của người nộp thuế không?
- Cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo việc tuyên truyền để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng?
Những nhóm hàng hóa, dịch vụ nào không được giảm 2% thuế giá trị gia tăng từ ngày 1/1/2024? Mức giảm 2% thuế GTGT áp dụng cho đối tượng nào?
Những nhóm hàng hóa, dịch vụ nào không được giảm 2% thuế giá trị gia tăng từ ngày 1/1/2024?
Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP về giảm thuế giá trị gia tăng:
Theo đó, những nhóm hàng hóa, dịch vụ không được giảm 2% thuế giá trị gia tăng từ ngày 1/1/2024 là:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất (Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP);
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP);
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin (Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP).
Lưu ý: Việc giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Mức giảm thuế GTGT áp dụng cho các cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu.
Mức giảm 2% thuế GTGT áp dụng cho đối tượng nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP giảm thuế giá trị gia tăng:
Giảm thuế giá trị gia tăng
...
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, mức giảm thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu.
Những nhóm hàng hóa, dịch vụ nào không được giảm 2% thuế giá trị gia tăng từ ngày 1/1/2024? Mức giảm 2% thuế GTGT áp dụng cho đối tượng nào? (Hình từ Internet)
Tờ kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/01 đến hết 30/6/2024 có bắt buộc phải có dấu của người nộp thuế không?
Căn cứ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP - Tờ kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 110/2023/QH15.
Theo đó, Tờ kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 110/2023/QH15 yêu cầu người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế:
- Ký, ghi rõ họ tên;
- Chức vụ và đóng dấu (nếu có) hoặc ký điện tử
Như vậy, người nộp thuế không bắt buộc phải đóng dấu vào Tờ kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 110/2023/QH15.
Tải về Tờ kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 110/2023/QH15.
Cơ quan có trách nhiệm chỉ đạo việc tuyên truyền để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng?
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 94/2023/NĐ-CP hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 110/2023/QH15
Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
2. Các bộ theo chức năng, nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 1 Nghị định này, trong đó tập trung các giải pháp ổn định cung cầu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng nhằm giữ bình ổn mặt bằng giá cả thị trường (giá chưa có thuế giá trị gia tăng) từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc giao Bộ Tài chính hướng dẫn, giải quyết.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Như vậy, các bộ theo chức năng, nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
Trong đó tập trung các giải pháp ổn định cung cầu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng nhằm giữ bình ổn mặt bằng giá cả thị trường (giá chưa có thuế giá trị gia tăng) từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.