Tổ giám sát thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân có bao nhiêu thành viên? Tổ giám sát kết thúc nhiệm vụ khi nào?
- Tổ giám sát thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân có bao nhiêu thành viên?
- Tổ giám sát thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân kết thúc nhiệm vụ khi nào?
- Tổ giám sát thanh lý tài sản phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về tình hình thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân vào thời gian nào?
Tổ giám sát thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân có bao nhiêu thành viên?
Thành viên Tổ giám sát thanh lý tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 27 Thông tư 23/2018/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 13/2019/TT-NHNN) như sau:
Tổ giám sát thanh lý
1. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định việc thành lập Tổ giám sát thanh lý để giám sát việc thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, chỉ định Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý, quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng và các thành viên Tổ Giám sát thanh lý.
2. Tổ giám sát thanh lý có tối thiểu 03 thành viên bao gồm đại diện Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (trong trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho quỹ tín dụng nhân dân vay đặc biệt).
3. Thành viên Tổ giám sát thanh lý không phải là một trong những người sau:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc, thành viên của quỹ tín dụng nhân dân bị thanh lý, thành viên Hội đồng thanh lý của quỹ tín dụng nhân dân bị thanh lý;
b) Người có liên quan của các thành viên quy định tại điểm a Khoản này.
Như vậy, theo quy định, tổ giám sát thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân có tối thiểu 03 thành viên bao gồm:
(1) Đại diện Ngân hàng Nhà nước chi nhánh,
(2) Đại diện Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam,
(3) Đại diện Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (trong trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho quỹ tín dụng nhân dân vay đặc biệt).
Tổ giám sát thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân có bao nhiêu thành viên? (Hình từ Internet)
Tổ giám sát thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân kết thúc nhiệm vụ khi nào?
Thời điểm kết thúc nhiệm vụ của Tổ giám sát thanh lý tài sản được quy định tại khoản 6 Điều 28 Thông tư 23/2018/TT-NHNN như sau:
Cơ chế hoạt động của Tổ giám sát thanh lý
...
4. Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý và các thành viên chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc thực thi nhiệm vụ của mình.
5. Phiên họp của Tổ giám sát thanh lý chỉ được tiến hành khi có sự tham gia của ít nhất 2/3 tổng số thành viên. Các quyết định của Tổ giám sát thanh lý chỉ được thông qua khi có sự đồng ý của đa số thành viên có mặt tại cuộc họp. Trường hợp có số phiếu biểu quyết hợp lệ ngang nhau thì quyền quyết định thuộc về Tổ trưởng Tổ giám sát thanh lý.
6. Tổ giám sát thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định kết thúc thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp kết thúc thanh lý để thực hiện các thủ tục phá sản, Tổ giám sát thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Như vậy, theo quy định, Tổ giám sát thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân kết thúc nhiệm vụ khi Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định kết thúc thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.
Trường hợp kết thúc thanh lý để thực hiện các thủ tục phá sản, Tổ giám sát thanh lý kết thúc nhiệm vụ khi Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Tổ giám sát thanh lý tài sản phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về tình hình thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân vào thời gian nào?
Nhiệm vụ của Tổ giám sát thanh lý tài sản được quy định tại Điều 29 Thông tư 23/2018/TT-NHNN như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ giám sát thanh lý
1. Chỉ đạo, giám sát quỹ tín dụng nhân dân kiểm kê toàn bộ công nợ, các khoản phải thu, phải trả; yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân mời các chủ nợ, khách nợ đến đối chiếu để xác định khả năng thanh toán và nguồn trả nợ.
2. Yêu cầu Hội đồng thanh lý báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin về thực trạng tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong quá trình thanh lý tài sản, thực hiện việc chi trả cho các chủ nợ theo đúng thứ tự ưu tiên theo quy định tại Thông tư này.
3. Giám sát toàn bộ quá trình thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.
4. Định kỳ ngày 15 hằng tháng hoặc đột xuất, báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về tình hình thanh lý tài sản, phân chia tài sản của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp cần thiết, báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản đề nghị các cơ quan liên quan hỗ trợ quỹ tín dụng nhân dân thu hồi các khoản phải thu.
5. Đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định đình chỉ hoạt động của thành viên Hội đồng thanh lý cố ý vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện theo phương án thanh lý hoặc từ chối trách nhiệm, nghĩa vụ; trường hợp nghiêm trọng đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Thống đốc có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các cá nhân sai phạm (nếu có).
6. Kiến nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xử lý những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền.
7. Báo cáo Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định kết thúc thanh lý và yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 17 Thông tư này.
Như vậy, theo quy định, định kỳ ngày 15 hằng tháng hoặc đột xuất, Tổ giám sát thanh lý tài sản phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về tình hình thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.