Tổ chức tín dụng nước ngoài được mở công ty tài chính tại Việt Nam dưới những hình thức nào theo quy định?

Công ty tài chính được thực hiện những hoạt động ngân hàng gì? Tổ chức tín dụng nước ngoài có thể thành lập công ty tài chính tại Việt Nam dưới những hình thức nào? câu hỏi của chị Huyền (Hồ Chí Minh).

Tổ chức tín dụng nước ngoài có thể thành lập công ty tài chính tại Việt Nam dưới những hình thức nào?

Căn cứ Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8. Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.
Tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.
Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.
...

Theo đó, tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam có thể thành lập công ty tài chính tại Việt Nam dưới những hình thức sau:

(1) Công ty tài chính liên doanh;

(2) Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài.

Tổ chức tín dụng nước ngoài được mở công ty tài chính tại Việt Nam dưới những hình thức nào theo quy định?

Tổ chức tín dụng nước ngoài được mở công ty tài chính tại Việt Nam dưới những hình thức nào theo quy định? (hình từ internet)

Tổ chức tín dụng nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng điều kiện gì?

Tại khoản 2 Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:

Điều kiện cấp Giấy phép
...
2. Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
c) Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
d) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài; bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này;
e) Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.
...

Chiếu theo quy định này thì tổ chức tín dụng nước ngoài được cấp Giấy phép khi đáp ứng điều kiện sau:

- Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;

- Tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;

- Hoạt động dự kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;

- Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

- Tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài;

+ Bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật này;

- Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.

Lưu ý: Giấy phép nêu tại bài viết này là Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài có hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp (theo khoản 11 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010).

Công ty tài chính được thực hiện những hoạt động ngân hàng nào?

Tại khoản 1 Điều 108 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định công ty tài chính được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau đây:

- Nhận tiền gửi của tổ chức;

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;

- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;

- Bảo lãnh ngân hàng;

- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;

- Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

Tổ chức tín dụng nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài thay đổi tên phải gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi bổ sung Giấy phép đến cơ quan nào?
Pháp luật
Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài thay đổi Trưởng văn phòng phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền trong bao lâu?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng nước ngoài nhận chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại có phải hợp nhất báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại đó không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài được tiến hành hoạt động kể từ khi được cấp Giấy phép đúng không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập bao nhiêu văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định?
Pháp luật
Một tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thành lập bao nhiêu văn phòng đại diện trên lãnh thổ Việt Nam?
Pháp luật
Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài thay đổi địa điểm có bắt buộc phải công bố trên phương tiện truyền thông không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức nào? Văn phòng đại diện phải đáp ứng các điều kiện nào?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài được thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng nước ngoài là gì? Tổ chức này có được thành lập văn phòng đại diện tại các tỉnh trên lãnh thổ Việt Nam không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng nước ngoài
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,979 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức tín dụng nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào