Tổ chức tín dụng có được hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức kinh tế ở nước ngoài không?
- Tổ chức tín dụng có được hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức kinh tế ở nước ngoài không?
- Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài khi tổ chức tín dụng góp vốn, mua cổ phần của tổ chức kinh tế ở nước ngoài gồm những gì?
- Tổ chức tín dụng có được dùng cổ phần, phần vốn góp của mình để hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài không?
Tổ chức tín dụng có được hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức kinh tế ở nước ngoài không?
Căn cứ khoản 3 Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài như sau:
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
...
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
3. Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.
...
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức đầu tư ra nước ngoài:
Hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
c) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
...
Từ những quy định trên, có thể thấy, tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó.
Tổ chức tín dụng có được hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức kinh tế ở nước ngoài không? (Hình từ Internet)
Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài khi tổ chức tín dụng góp vốn, mua cổ phần của tổ chức kinh tế ở nước ngoài gồm những gì?
Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 74 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài
...
2. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác định việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế ở nước ngoài mà nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp tài liệu xác định hình thức đầu tư đó theo quy định của pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
Theo đó, tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài khi tổ chức tín dụng góp vốn, mua cổ phần của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó gồm có:
- Thỏa thuận, hợp đồng hoặc tài liệu khác xác định việc góp vốn, mua cổ phần;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế ở nước ngoài mà nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần.
Tổ chức tín dụng có được dùng cổ phần, phần vốn góp của mình để hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài không?
Căn cứ khoản 4 Điều 69 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về vốn đầu tư ra nước ngoài như sau:
Vốn đầu tư ra nước ngoài
...
4. Nhà đầu tư Việt Nam được dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư đó tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước, sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Đối chiếu với quy định trên thì tổ chức tín dụng Việt Nam được dùng cổ phần, phần vốn góp của mình tại Việt Nam để thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài.
Trong trường hợp này, tổ chức tín dụng Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước, sau đó nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.