Tổ chức nào được phép cung ứng dịch vụ thanh toán? Được phép mở tài khoản thanh toán để giao dịch với công ty cho thuê tài chính không?

Tài khoản thanh toán là gì? Khi tìm hiểu về dịch vụ thanh toán, tôi muốn biết cơ quan, tổ chức nào được cung ứng dịch vụ thanh toán, và cá nhân, tổ chức nào được phép mở tài khoản thanh toán? Trường hợp khách hàng của công ty cho thuê tài chính có được mở tài khoản tiền gửi thanh toán để giao dịch với công ty không?

Tài khoản thanh toán là gì?

Tài khoản thanh toán

Tài khoản thanh toán

Tại khoản 22 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 giải thích:

“Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng.”

Theo đó, tài khoản thanh toán là một loại tài khoản ngân hàng được khách hàng mở với mục đích thực hiện các dịch vụ thanh toán một cách dễ dàng, thuận tiện.

Tổ chức nào được phép cung ứng dịch vụ thanh toán?

Khoản 1 Điều 2 Thông tư 23/2014/TT-NHNN liệt kê những tổ chức được phép cung ứng dịch vụ thanh toán, gồm:

- Ngân hàng Nhà nước;

- Ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã (sau đây gọi tắt là ngân hàng);

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo đó, việc mở tài khoản thanh toán phải được tiến hành tại các cơ quan trên mới được xem là đúng với quy định của pháp luật.

Ai được được quyền mở tài khoản thanh toán?

Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định một số đối tượng được mở tài khoản thanh toán gồm:

(1) Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước: quy định tại Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-NHNN:

- Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức sau:

+ Tổ chức tín dụng (trụ sở chính);

+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;

+ Kho bạc Nhà nước Trung ương.

- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.

(2) Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: quy định tại Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN, sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN, gồm:

- Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:

+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

+ Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật;

+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.

- Tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Được mở tài khoản thanh toán để giao dịch với công ty cho thuê tài chính không?

Tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN, sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định về đối tượng mở tài khoản thanh toán, trong đó có:

“1. Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;"

Tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định về sử dụng tài khoản thanh toán:

“Chủ tài khoản được sử dụng tài khoản thanh toán để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản như: cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ và các dịch vụ gia tăng khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.”

Tại Điều 20 Nghị định 39/2014/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của bên thuê tài chính, trong đó có:

“4. Trả tiền thuê và thanh toán các chi phí khác có liên quan đến tài sản thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
[…]
8. Thanh toán đầy đủ số tiền thuê còn lại và các chi phí phát sinh khi tài sản thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi, sửa chữa được hoặc khi chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn do bên thuê vi phạm các điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.”

Theo những quy định trên, có thể thấy khách hàng là cá nhân/ tổ chức được quyền mở tài khoản thanh toán để yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Như vậy, tổ chức được quyền cung ứng dịch vụ thanh toán và chủ thể được phép mở tài khoản thanh toán được quy định cụ thể, nhằm đảm bảo các đối tượng trên hoạt đông theo đúng giới hạn. Ngoài ra, pháp luật chỉ yêu cầu bên thuê tài chính (khách hàng) thanh toán mà không ràng buộc về hình thức thanh toán nên khách hàng có thể mở tài khoản thanh toán để giao dịch với công ty cho thuê tài chính.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

30,100 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào