Tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động thì có phải báo cáo về việc tạm ngừng với cơ quan thuế hay không?

Cho tôi hỏi Tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động thì có phải báo cáo về việc tạm ngừng với cơ quan thuế hay không? Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư có nghĩa vụ gì? Câu hỏi của anh T.Q.V từ Hải Dương.

Tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động thì có phải báo cáo về việc tạm ngừng với cơ quan thuế hay không?

Việc báo cáo khi tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Luật sư 2006 như sau:

Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư có quyền tạm ngừng hoạt động nhưng phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với Sở Tư pháp, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh, chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục hoạt động. Thời gian tạm ngừng hoạt động không quá hai năm.
2. Báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động có những nội dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;
b) Số, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động;
c) Địa chỉ trụ sở;
d) Thời gian tạm ngừng hoạt động, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng hoạt động;
...

Như vậy, theo quy định, khi tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải báo cáo bằng văn bản về việc tạm ngừng và tiếp tục hoạt động với cơ quan thuế nơi tổ chức đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh, chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoạt động.

Lưu ý: Tổ chức hành nghề luật sư không được tạm ngừng hoạt động quá hai năm.

Tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động thì có phải báo cáo về việc tạm ngừng với cơ quan thuế hay không?

Tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động thì có phải báo cáo về việc tạm ngừng với cơ quan thuế hay không? (Hình từ Internet)

Khi hết thời hạn tạm ngừng hoạt động mà tổ chức hành nghề luật sư không báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng thì có bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động không?

Trường hợp thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 123/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP) như sau:

Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
c) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
d) Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;
đ) Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức hành nghề luật sư thành lập chi nhánh quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh;
...

Như vậy, theo quy định, tổ chức hành nghề luật sư có thể bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động nếu không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng.

Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư có nghĩa vụ gì?

Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư trong thời gian tạm ngừng hoạt động được quy định tại khoản 4 Điều 46 Luật Luật sư 2006 như sau:

Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
...
đ) Lý do tạm ngừng hoạt động;
e) Báo cáo về việc thanh toán nợ, giải quyết các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng và hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư.
3. Sở Tư pháp có quyền yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động khi phát hiện tổ chức hành nghề luật sư đó không có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
5. Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động thì các chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư đó cũng phải tạm ngừng hoạt động.

Như vậy, theo quy định, trong thời gian tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, tổ chức hành nghề luật sư phải:

- Nộp đủ số thuế còn nợ,

- Tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác,

- Hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động.

Đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì tổ chức hành nghề luật sư phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,437 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào