Tổ chức đưa người Việt Nam vào khu vực biên giới biển có phải thông báo ngay cho đồn Biên phòng hay không?

Cho em hỏi là theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 162 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, người điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện vào khu vực biên giới biển phải thông báo cho đồn Biên phòng sở tại trước 2 ngày làm việc. Như vậy, tổ chức đưa người Việt Nam vào khu vực biên giới phải thông báo đồn Biên phòng không? Nếu phải thông báo cho đồn Biên phòng mà cơ quan đó không thực hiện thì xử lý theo Nghị định nào? Câu hỏi của anh Tuấn đến từ Vĩnh Phúc.

Tổ chức đưa người Việt Nam vào khu vực biên giới biển có phải thông báo Đồn biên phòng hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 162/2016/TT-BQP thì:

Người, phương tiện Việt Nam hoạt động trong khu vực biên giới biển
1. Phương tiện cơ giới đường bộ vào khu vực biên giới biển (trừ khu du lịch, khu dịch vụ, khu kinh tế) hoạt động theo quy định tại Khoản 7 Điều 6 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, người điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện phải thông báo cho Đồn Biên phòng sở tại trước 02 ngày làm việc trước khi tiến hành các hoạt động.

Mặt khác, theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Nghị định 71/2015/NĐ-CP có quy định như sau:

Người, phương tiện Việt Nam hoạt động trong khu vực biên giới biển
...
7. Phương tiện đường bộ vào khu vực biên giới biển (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế) hoạt động vận tải, sản xuất, kinh doanh, xây dựng, khai thác khoáng sản, tài nguyên, môi trường từ 10 (mười) ngày trở lên, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng hoặc chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện phải thông báo bằng văn bản cho đồn Biên phòng sở tại về số lượng người, phương tiện, biển kiểm soát, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động."

Như vậy, nếu tổ chức đưa người Việt Nam vào khu vực biên giới từ 10 ngày trở lên thì phải thông báo bằng văn bản cho đồn Biên phòng sở tại trước 02 ngày làm việc.

Tổ chức đưa người Việt Nam vào khu vực biên giới biển có phải thông báo ngay cho đồn Biên phòng hay không?

Tổ chức đưa người Việt Nam vào khu vực biên giới biển có phải thông báo ngay cho đồn Biên phòng hay không? (Hình từ Internet)

Nếu phải thông báo cho đồn Biên phòng mà tổ chức đưa người Việt Nam vào khu vực biên giới biển không thực hiện thì bị xử lý như thế nào?

Trong trường hợp vi phạm quy định trên thì bị xử lý theo quy định tại Điều 15 Nghị định 71/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Xử lý vi phạm pháp luật trong khu vực biên giới biển
1. Khi phát hiện người, phương tiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành có quyền tiến hành kiểm tra, tạm giữ người, phương tiện vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển phải tố giác, tin báo về tội phạm cho đồn Biên phòng, Công an cấp xã nơi gần nhất; trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện, thu được tài sản chìm đắm, trôi dạt trên vùng biển Việt Nam phải có trách nhiệm thông báo, giao nộp ngay chính quyền địa phương hoặc đồn Biên phòng nơi gần nhất để xử lý theo quy định pháp luật.

Một số hành vi nghiêm cấm trong khu vực biên giới biển cần lưu ý là gì?

Theo Điều 4 Nghị định 71/2015/NĐ-CP quy định các hành vi nghiêm cấm trong khu vực biên giới biển như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới biển
1. Xây dựng, lắp đặt trái phép các công trình, thiết bị hoặc có hành vi gây tổn hại đến sự an toàn của công trình biên giới.
2. Thải, nhấn chìm hay chôn lấp các loại chất độc hại, chất thải công nghiệp, chất thải hạt nhân hoặc các loại chất thải độc hại khác gây ô nhiễm môi trường; bắn, phóng, thả các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khỏe của con người, môi trường, an toàn xã hội.
3. Nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
4. Tổ chức, chứa chấp, dẫn đường, chuyên chở người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trái phép.
5. Luyện tập, diễn tập với bất kỳ kiểu, loại vũ khí nào, dưới bất kỳ hình thức nào khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
6. Bay vào vùng cấm bay; bắn, phóng, thả các phương tiện bay có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, an toàn hàng không; hạ xuống các tàu thuyền, vật thể trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Quay phim, chụp ảnh, vẽ cảnh vật, ghi hình, thu phát vô tuyến điện ở khu vực hạn chế hoạt động, vùng cấm.
8. Khai thác, trục vớt tài sản, đồ vật, cổ vật khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.
9. Mua bán, trao đổi, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép vũ khí, chất cháy, chất nổ, chất độc hại, ma túy, hàng hóa, vật phẩm cấm lưu hành, kim khí quý, đá quý, ngoại hối; đưa người, hàng hóa lên tàu thuyền hoặc từ tàu thuyền xuống trái phép.
10. Phương tiện đường thủy neo, trú đậu không đúng nơi quy định hoặc làm cản trở giao thông hàng hải, đường thủy nội địa trong khu vực biên giới biển nếu nơi đó quy định về neo, trú đậu.

Như vậy trên đây là 10 hành vi nghiêm cấm trong khu vực biên giới biển theo quy định pháp luật mà bạn cần lưu ý nắm rõ.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,244 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào