Tổ chức đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt cần hoàn thiện thủ tục trong thời hạn bao lâu trước khi bị Sở giao dịch chứng khoán từ chối chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt?
- Công ty chứng khoán được quyền đăng ký để trở thành thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh hay không?
- Thành phần hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt ngoài giấy đăng ký thì còn cần những tài liệu gì?
- Tổ chức đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt cần hoàn thiện thủ tục trong thời hạn bao lâu trước khi bị Sở giao dịch chứng khoán từ chối chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt?
Công ty chứng khoán được quyền đăng ký để trở thành thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh hay không?
Căn cứ khoản 8 Điều 3 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh như sau:
8. Thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh (sau đây gọi tắt là thành viên giao dịch đặc biệt) là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch đặc biệt để giao dịch chứng khoán phái sinh trên trái phiếu Chính phủ.
Theo đó, thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh chỉ bao gồm ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận, không bao gồm công ty chứng khoán.
Thành viên giao dịch đặc biệt (Hình từ Internet)
Thành phần hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt ngoài giấy đăng ký thì còn cần những tài liệu gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định về những điều kiện ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần đáp ứng để đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt gồm:
Đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt
1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký làm thành viên giao dịch đặc biệt trên Sở giao dịch chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường trái phiếu Chính phủ của Sở giao dịch chứng khoán;
b) Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản cho phép đầu tư chứng khoán phái sinh;
c) Có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành viên không bù trừ;
d) Đáp ứng yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ cho giao dịch chứng khoán phái sinh;
đ) Không đang trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, giải thể; không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, thành phần hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này như sau:
- Giấy đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện đầu tư chứng khoán phái sinh;
- Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ theo hướng dẫn của Sở giao dịch chứng khoán;
- Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung trong trường hợp đăng ký làm thành viên không bù trừ.
Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt được lập thành 01 bộ gốc. Trường hợp tài liệu trong hồ sơ là bản sao thì phải là bản sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực. Hồ sơ này gửi đến Sở giao dịch chứng khoán theo hình thức trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
Tổ chức đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt cần hoàn thiện thủ tục trong thời hạn bao lâu trước khi bị Sở giao dịch chứng khoán từ chối chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt?
Căn cứ khoản 6 Điều 23 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Sở giao dịch chứng khoán từ chối chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đăng ký thành viên không đáp ứng được các điều kiện làm thành viên giao dịch đặc biệt;
b) Hồ sơ đăng ký thành viên có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;
c) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không hoàn thiện thủ tục để được cấp Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong vòng 90 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký làm thành viên nêu rõ lý do từ chối và thực hiện công bố thông tin trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.
Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều này cụ thể như sau:
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt hoàn thiện cơ sở vật chất, cài đặt hệ thống, kết nối các phần mềm truyền nhận dữ liệu giao dịch, thử nghiệm giao dịch và các công việc triển khai giao dịch khác;
b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có văn bản yêu cầu tổ chức đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt sửa đổi, bổ sung.
Theo đó, có thể thấy ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần hoàn thiện thủ tục để được cấp Quyết định chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt trong vòng 90 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán có văn bản gửi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Quá thời hạn này, Sở giao dịch chứng khoán có quyền từ chối chấp thuận tư cách thành viên giao dịch đặc biệt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.