Tổ chức đảng chỉ đạo thực hiện các hoạt động về lĩnh vực văn hóa xã hội trái chủ trương của Đảng gây hậu quả nghiêm trọng xử lý như thế nào?

Tổ chức đảng chỉ đạo thực hiện các hoạt động về lĩnh vực văn hóa xã hội trái chủ trương của Đảng gây hậu quả nghiêm trọng xử lý như thế nào? Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng khi phải áp dụng hình thức cảnh cáo là bao lâu? Trên đây là thắc mắc của anh Phạm Khanh đến từ Phú Yên.

Tổ chức đảng chỉ đạo thực hiện các hoạt động về lĩnh vực văn hóa - xã hội trái chủ trương của Đảng gây hậu quả nghiêm trọng xử lý như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về vi phạm quy định về giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội như sau:

Vi phạm quy định về giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội
1. Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Không chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra xử lý tổ chức đảng, đảng viên vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội.
b) Chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc không đúng chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
2. Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định về giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội trái chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo hoặc thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo xử lý tệ nạn xã hội trên địa bàn.
3. Kỷ luật bằng hình thức giải tán trong trường hợp có chủ trương, hành động chống chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Theo đó, tổ chức đảng chỉ đạo thực hiện các hoạt động về lĩnh vực văn hóa - xã hội trái chủ trương của Đảng vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.

Tổ chức Đảng

Tổ chức đảng (Hình từ Internet)

Tổ chức đảng có hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng được hiểu như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 4 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 giải thích như sau:

Tổ chức đảng vi phạm: Là tổ chức đảng không làm theo hoặc làm trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn,… của Đảng (gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng) và Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị, quy định, quyết định,... của Nhà nước (gọi chung là pháp luật của Nhà nước).
...
4. Hậu quả do vi phạm của tổ chức đảng gây ra:
4.1. Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Là vi phạm làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ, gây dư luận không tốt trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
4.2. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Là vi phạm làm giảm sút uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ, gây dư luận bức xúc, bất bình trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
4.3. Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Là vi phạm làm mất uy tín, mất vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng kéo dài, mất niềm tin, gây dư luận phẫn nộ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
...

Theo đó, tổ chức đảng vi phạm là tổ chức đảng không làm theo hoặc làm trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn,… của Đảng (gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng) và Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị, quy định, quyết định,... của Nhà nước (gọi chung là pháp luật của Nhà nước).

Tổ chức đảng có hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm làm giảm sút uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý và làm mất đoàn kết nội bộ, gây dư luận bức xúc, bất bình trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng khi phải áp dụng hình thức cảnh cáo là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về thời hiệu kỷ luật như sau:

Thời hiệu kỷ luật
1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.
2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
a) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.

Theo đó, thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.

Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng chỉ đạo thực hiện các hoạt động về lĩnh vực văn hóa - xã hội trái chủ trương của Đảng vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo là 10 năm (120 tháng).

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

553 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào