Tổ chức cung cấp thông tin không đầy đủ về năng lực sản xuất cho cơ quan khảo sát vi phạm quy định về động viên công nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?

Xin hỏi, tổ chức cung cấp thông tin không đầy đủ về năng lực sản xuất cho cơ quan khảo sát vi phạm quy định về động viên công nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức vì hành vi trên không? Câu hỏi của anh Quang Thắng tại Đồng Nai.

Tổ chức cung cấp thông tin không đầy đủ về năng lực sản xuất cho cơ quan khảo sát vi phạm quy định về động viên công nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 15 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về động viên công nghiệp
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
...

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức và thẩm quyền xử phạt tiền
...
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 5, Mục 6, Mục 7 và Mục 8 Chương II; Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 9; khoản 3 Điều 11; khoản 2, khoản 3 Điều 12; khoản 1, khoản 2 Điều 15; Điều 16; Điều 17 và Điều 21 là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Trong đó, theo Điều 1 Pháp lệnh Động viên công nghiệp năm 2003 quy định Động viên công nghiệp là huy động một phần hoặc toàn bộ năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp công nghiệp ngoài lực lượng vũ trang để sản xuất, sửa chữa trang bị cho Quân đội.

Động viên công nghiệp được chuẩn bị từ thời bình và thực hành động viên trong trường hợp động viên cục bộ, tổng động viên và trong chiến tranh.

Như vậy, theo các quy định trên, tổ chức cung cấp thông tin không đầy đủ về năng lực sản xuất cho cơ quan khảo sát vi phạm quy định về động viên công nghiệp thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

Đồng thời, buộc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về năng lực sản xuất cho cơ quan khảo sát.

Quốc phòng

Vi phạm quy định về động viên công nghiệp (Hình từ Internet)

Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức vi phạm quy định về động viên công nghiệp vì cung cấp thông tin không đầy đủ về năng lực sản xuất cho cơ quan khảo sát là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Phạm vi điều chỉnh
...
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:
a) Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự;
b) Vi phạm quy định về lực lượng dự bị động viên;
c) Vi phạm quy định về động viên công nghiệp;
d) Vi phạm quy định về dân quân tự vệ;
đ) Vi phạm quy định về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
e) Vi phạm quy định về sử dụng chứng nhận đăng ký xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự và sử dụng, mua bán, sản xuất biển số đăng ký xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.
...

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức và thẩm quyền xử phạt tiền
...
1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 75.000.000 đồng và đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.
...

Theo đó, vi phạm quy định về động viên công nghiệp là vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.

Như vậy, mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức trong lĩnh vực quốc phòng là 150 triệu đồng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức cung cấp thông tin không đầy đủ về năng lực sản xuất cho cơ quan khảo sát không?

Căn cứ theo Mục 9 Chương 2 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 38 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 4, Điều 6, Điều 7, Điều 9 Mục 1; Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Mục 2; Điều 15, Điều 16, Điều 17 Mục 3; Điều 21, Điều 21a, Điều 22, Điều 23 Mục 5; Điều 25, Điều 26, Điều 27 và Điều 28 Mục 6; Điều 30 Mục 7; Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 và Điều 36 Mục 8 Chương II theo thẩm quyền quy định tại Điều 37 Nghị định này trong phạm vi địa bàn quản lý.
...

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 37 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 31 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 2b Nghị định này.
...

Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định:

Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức và thẩm quyền xử phạt tiền
...
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh tại Mục 9 Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này là thẩm quyền đối với cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, với hành vi cung cấp thông tin không đầy đủ về năng lực sản xuất cho cơ quan khảo sát vi phạm quy định về động viên công nghiệp của tổ chức bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng và buộc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về năng lực sản xuất cho cơ quan khảo sát thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức vi phạm trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

963 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào