Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao khu vực biển theo Nghị định 51/2014/NĐ-CP muốn trả lại khu vực biển thì thực hiện thủ tục như thế nào?

Cho tôi hỏi đối với các cổ chức, cá nhân được nhà nước giao khu vực biển theo quy định cũ có nhu cầu muốn trả lại khu vực biển thì sẽ thực hiện thủ tục theo quy định cũ hay quy định mới hiện nay? Câu hỏi của anh T.Q.Đ từ Phú Yên

Để trả lại khu vực biển thì tổ chức, cá nhân có cần phải đáp ứng điều kiện gì hay không?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về việc trả lại khu vực biển như sau:

Trả lại khu vực biển
1. Tổ chức, cá nhân được trả lại một phần hoặc toàn bộ khu vực biển đã được giao khi không còn nhu cầu sử dụng.
...
5. Tổ chức, cá nhân trả lại khu vực biển phải thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường biển tại khu vực biển đã được giao mà trả lại; phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác tài nguyên không tái tạo không được trả lại một phần diện tích khu vực biển đã được giao.

Theo quy định thì tổ chức, cá nhân được trả lại một phần hoặc toàn bộ khu vực biển đã được giao khi không còn nhu cầu sử dụng.

Tuy nhiên, để trả lại khu vực biển thì tổ chức, cá nhân phải thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường biển tại khu vực biển đã được giao và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao khu vực biển theo Nghị định 51/2014/NĐ-CP muốn trả lại khu vực biển thì thực hiện thủ tục như thế nào?

Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao khu vực biển theo Nghị định 51/2014/NĐ-CP muốn trả lại khu vực biển thì thực hiện thủ tục như thế nào? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển sẽ bao gồm những loại giấy tờ nào?

Theo Điều 21 Nghị định 11/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển sẽ bao gồm:

(1) Đơn đề nghị trả lại khu vực biển theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 11/2021/NĐ-CP TẢI VỀ.

(2) Quyết định giao khu vực biển đã được cấp (bản chính).

(3) Báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển, công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển.

(4) Sơ đồ khu vực biển còn lại sau khi trả lại một phần khu vực biển (đối với trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực biển).

Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao khu vực biển theo Nghị định 51/2014/NĐ-CP muốn trả lại khu vực biển thì thực hiện thủ tục như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 43 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về việc trả lại khu vực biển như sau:

Điều khoản chuyển tiếp
...
3. Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển có nhu cầu trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
...

Theo đó, tổ chức, cá nhân được nhà nước giao khu vực biển theo Nghị định 51/2014/NĐ-CP có nhu cầu trả lại khu vực biển thì sẽ tiến hành thủ tục theo quy định tại Điều 22 Nghị định 11/2021/NĐ-CP, cụ thể:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ

(1) Tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại khu vực biển nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 11/2021/NĐ-CP đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 25 Nghị định 11/2021/NĐ-CP;

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập phiếu tiếp nhận và hẹn giải quyết hồ sơ theo Mẫu số 10 kèm Nghị định 11/2021/NĐ-CP TẢI VỀ.

(2) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hồ sơ.

Trường hợp chưa đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện.

(3) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.

Bước 2: Thẩm định hồ sơ

Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc đối với đề nghị trả lại một phần khu vực biển hoặc không quá 15 ngày làm việc đối với đề nghị trả lại toàn bộ khu vực biển, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:

(1) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 11/2021/NĐ-CP. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản.

(2) Xác định số tiền sử dụng khu vực biển được hoàn trả (nếu có); các khoản nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện.

(3) Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ; gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan; tổ chức kiểm tra thực địa (thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc).

Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm phải trả lời bằng văn bản. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.

Bước 3: Trình, giải quyết hồ sơ

(1) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, cơ quan thẩm định có trách nhiệm trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cho phép trả lại khu vực biển.

(2) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định trình hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cho phép trả lại khu vực biển xem xét, ra quyết định cho phép trả lại khu vực biển.

Trường hợp không ra quyết định thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Bước 4: Thông báo và trả kết quả giải quyết hồ sơ

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:

(1) Thông báo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

(2) Gửi Quyết định cho phép trả lại khu vực biển đến Cục thuế nơi có khu vực biển được trả lại để xác định và thông báo số tiền sử dụng biển được hoàn trả (nếu có), các khoản nghĩa vụ tài chính mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

389 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào