tiếp đến tiền lương cũng như thu nhập cán bộ công chức viên chức như sau:
Một trong những nội dung đáng chú ý của cải cách tiền lương tại Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018 đó là bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay đồng thời xây dựng bảng lương của mới bằng số tiền cụ thể.
Theo đó, sau khi bãi bỏ cách tính lương hiện nay và xây dựng bảng lương
nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.
Tuy nhiên, theo Kết luận 83-KL/TW năm 2024, Bộ Chính trị kết luận về việc triển khai thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập nên cần rà soát, nghiên cứu kỹ
cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018
Đồng thời căn cứ theo Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2024 Chính phủ giao Bộ Nội vụ phải hoàn thành Nghị định quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trong tháng 5/2024.
Như vậy, nếu không có gì thay đổi thì sẽ có Nghị định quy định
3 khoản tiền lương tăng từ 01/7/2024 khi thực hiện cải cách tiền lương? Tăng lương từ 01/7/2024 thế nào?
Chủ tịch Quốc hội đã ký ban hành Nghị quyết 104/2023/QH15 về Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2024.
Theo đó, tại Nghị quyết 104/2023/QH15, sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 từ 01
chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024.
>> Xem toàn văn Kết luận 83-KL/TW năm 2024: Tải
Theo đó, Bộ Chính trị đã có những kết luận về nội dung cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024 theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau:
* Đối với khu vực doanh nghiệp
Thực hiện đầy đủ 2 nội dung
cầu.
Câu 7: Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 12/04/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc triển khai đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn nào?
2021-2025
Câu 8: Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm
vực II: các cảng biển từ vĩ tuyến 11,5 độ đến dưới vĩ tuyến 20 độ bao gồm các cảng biển khu vực tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
- Khu vực III: các cảng biển từ dưới vĩ tuyến 11,5 độ trở vào phía Nam bao gồm các
theo quy định pháp luật.
Nước ngọt có ga và nước tăng lực nhiễm chì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định như sau:
"5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc
100 µg/g. Ngoài ra hàm lượng Cadmi cũng không được phép vượt quá 100 µg/g. Đối với từng loại vật liệu nhựa khác nhau sẽ có những tiêu chuẩn riêng cụ thể theo QCVN 12-1:2011/BYT.
Sản xuất và đưa ra thị trường sữa chua lên men tự nhiên nhiễm chì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định như
dưỡng dùng cho trẻ tập ăn chứa hàm lượng chì quá cao sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định như sau:
"5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một trong các
tư 02/2011/TT-BYT quy định như sau:
Theo đó, hàm lượng chì trong sữa bột dành cho trẻ em dưới 12 tháng tuổi không được phép vượt quá 0,05 mg/kg.
Sữa bột dành cho trẻ em dưới 12 tháng tuổi nhiễm thủy ngân vượt quá giới hạn cho phép sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định như sau:
"5
trên thị trường thì phải khống chế lượng kim loại nặng ở ngưỡng cho phép đồng thời lượng vi sinh vật cũng phải được kiểm soát tốt để đảm bảo chất lượng tốt nhất cho người tiêu dùng.
Sữa tươi tiệt trùng sử dụng phụ gia nhiễm chì vượt quá giới hạn cho phép sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy
.
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ do
cho tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất. Vậy thời gian tối đa tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất là bao lâu và bắt đầu tính từ thời điểm nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định:
"Điều 16. Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
[...]
3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Thời gian tạm dừng đóng vào
, chống quấy rối tình dục theo quy định tại Điều 85 Nghị định này;
[...]"
Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì trong nội quy có quy định về việc nghỉ không hưởng lương.
Nghỉ không hưởng lương
Người lao động muốn xin nghỉ nhưng công ty không giải quyết có được tự ý nghỉ không hưởng lương không?
Tại khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019
Người lao động có người thân trong gia đình mất được nghỉ việc bao nhiêu ngày?
Trong trường hợp người thân trong gia đình mất hoặc kết hôn mà người lao động đã thông báo thì người sử dụng lao động phải tạo điều kiện cho người lao động nghỉ việc theo quy định.
Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2015 quy định như sau:
"Điều 115. Nghỉ việc
của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với lao động Việt Nam và thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật bảo hiểm xã hội; Điều 57, 58, 59, 60, 61 và 62 của Luật an toàn, vệ sinh lao động; Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 9, 10, 13, 14, 17, 18, 21, 22, 25 và Điều 26 Nghị
người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không
kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể