Xe ô tô khách chở số lượng khách vượt quá giới hạn trong trường hợp nào sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính?
Căn cứ khoản 2 và khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm o khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) có quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô
chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
cũng không được sử dụng tai nghe khi tham gia giao thông.
Tuy nhiên, hiện nay pháp luật không có quy định cấm đối với hành vi đeo tai nghe khi đi xe ô tô.
Cụ thể tại điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) có quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe
trường hợp chở người đi cấp cứu trên xe máy sẽ được chở tối đa là 2 người.
Chở người bệnh đi cấp cứu bằng xe gắn máy (Hình từ Internet)
Trường hợp không được phép mà chở hai người bằng xe gắn máy thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ tại khoản 2, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ
Tôi có câu hỏi thắc mắc là người chạy xe đạp điện vượt đèn đỏ thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Trưởng công an xã có thẩm quyền xử phạt người điều khiển xe đạp điện vượt đèn đỏ không? Câu hỏi của anh Q.M đến từ Ninh Thuận.
Tôi có câu hỏi thắc mắc là chạy xe mô tô mang tai nghe có được tham gia giao thông hay không? Nếu không thì người thực hiện hành vi này bị phạt bao nhiêu tiền? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Q. đến từ Đồng Tháp.
Đua xe trái phép trong trường hợp nào sẽ bị tịch thu xe?
Căn cứ tại điểm a khoản 4 Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a và b khoản 19 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép như sau:
Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 1
bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
:
- Phạt tiền từ 80 ngàn đồng đến 100 ngàn đồng (điểm q khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 300 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng (điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng (điểm c khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ
Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang lái xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) chạy trên đường bị xử phạt tiền như thế nào?
Căn cứ điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang lái xe mô tô, xe gắn máy
Xe ô tô 5 chỗ chở quá 1 người thì có vi phạm luật giao thông hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụm từ này bị thay thế bởi điểm o khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách
Xử phạt ô tô chở quá số người quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 9 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, thay cụm từ “tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng” bằng cụm từ “tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng” (Cụm từ này bị thay thế bởi điểm o khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ
?
Tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có cụm từ này bị thay thế bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1
Năm 2024 xe máy vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền? Lỗi vượt đèn đỏ xe máy 2024 bị xử phạt vi phạm hành chính ra sao?
Căn cứ theo điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe
khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
+ Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
(điểm q khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ
ảnh Internet)
Đeo tai nghe khi đi xe máy bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế cụm từ bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi đeo tai nghe khi đang điều khiển xe máy như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các
phụ, biển viết bằng chữ: Dùng để thuyết minh bổ sung nội dung cho các nhóm biển còn lại.
Người điều khiển xe gắn máy tham gia giao thông không tuân thủ biển báo giao thông thì bị xử phạt bao nhiêu?
Căn cứ điểm a khoản 1; điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm e khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt
Phòng 209, Tòa nhà B3D Phố Mạc Thái Tổ, P. Trung Hòa, Q. Cầu Giấy, Tp. Hà Nội
Điện thoại: 024 322 43 28 47 – Fax: 024362810979
Đường dây nóng: 0986.666.917
Quyền và nhiệm vụ của học sinh hiện nay thế nào?
Căn cứ theo Điều 34, 35 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định quyền và nhiệm vụ của học sinh như sau:
Nhiệm vụ của học
phạt hành chính cao nhất đối với người đi xe máy vượt đèn đỏ là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe
lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; (sửa đổi bởi điểm c khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
- Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông