hình sự khi nào?
Căn cứ vào Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép
.000.000 đồng.
Người vận chuyển trái phép công cụ hỗ trợ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Căn cứ vào Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội vận chuyển trái phép công cụ hỗ trợ như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm
.
Bên cạnh đó, người vận chuyển vũ khí thô sơ (dao găm,..) còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người vận chuyển trái phép vũ khí thô sơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Căn cứ vào Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tàng trữ trái phép vũ khí
phép vũ khí thô sơ còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người chế tạo trái phép vũ khí thô sơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Căn cứ vào Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tàng trữ trái phép vũ khí thô sơ như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận
trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Căn cứ vào Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tàng trữ trái phép súng săn như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ
1
nào?
Căn cứ vào Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tàng trữ trái phép vũ khí thô sơ như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận
chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Người sử dụng trái phép vũ khí thô sơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Căn cứ vào Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội tàng trữ trái phép vũ khí thô sơ như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng
,94%
32
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
Hầu A Lềnh
260 - 54,05%
185 - 38,46%
36 - 7,48%
33
Bộ trưởng Tư pháp Lê Thành Long
371 - 77,13%
102 - 21,21%
7 - 1,46%
34
Bộ trưởng Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị
306 - 63,62%
152 - 31,6%
19 - 3,95%
35
Tổng Thanh tra Chính phủ
Đoàn Hồng Phong
263 - 54
Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:
Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
.348.000
2,06
3.708.000
2,26
4.068.000
2,46
4.428.000
2,66
4.788.000
2,86
5.328.000
3,06
5.508.000
3,26
5.868.000
3,46
6.228.000
3,66
6.588.000
3,86
6.948.000
4,06
7.308.000
Quốc hội đã tiến hành biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 vào
theo Điều 306 Bộ luật Hình sự 2015 (Được sửa đổi bởi khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn
trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới
hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100
công nghệ và “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học nghệ thuật
270
486.000.000
2
“Giải thưởng Nhà nước” về khoa học và công nghệ và “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật
170
306.000.000
5. Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương
Đơn vị: đồng
STT
Bằng khen, giấy khen
Hệ số
Mức thưởng
1
, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập
, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3