Thuốc tại gói thầu thuốc biệt dược gốc phải đáp ứng các tiêu chí nào?
Thuốc tại gói thầu thuốc biệt dược gốc phải đáp ứng các tiêu chí được quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 15/2019/TT-BYT, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BYT như sau:
Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị
1. Thủ trưởng cơ sở y tế quyết
Khi nào phải xét nghiệm nồng độ cồn trong máu?
Theo Điều 3 Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BYT-BCA quy định thì phải xét nghiệm nồng độ cồn trong máu trong các trường hợp sau đây:
(1) Người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gây tai nạn hoặc bị tai nạn giao thông được sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân (cán bộ Công an) đang
06 đối tượng được đề nghị cấp giấy chứng nhận lương y?
Theo Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định về đối tượng đề nghị cấp giấy chứng nhận lương y như sau:
Đối tượng đề nghị cấp giấy chứng nhận lương y
1. Đối tượng đã được chuẩn hóa lương y có đủ các chứng chỉ học phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này trước ngày 30 tháng 6
lao động để thực hiện chế độ về hưu trước tuổi.
Giám định để về hưu
Xin giấy giới thiệu khi đi giám định sức khỏe để nhận lương hưu
Về trách nhiệm lập hồ sơ khám giám định, căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định:
“Điều 11. Trách nhiệm lập hồ sơ khám giám định
1. Người lao động có
Các nguy cơ rủi ro chính về an toàn, vệ sinh lao động trong phòng, chống dịch COVID-19 đối với nhân viên y tế (NVYT) được đề cập như thế nào?
Theo Quyết định 838/QĐ-BYT năm 2022 Hướng dẫn An toàn, VSLĐ cho nhân viên y tế trong phòng, chống COVID-19 thì các nguy cơ rủi ro chính về an toàn, vệ sinh lao động trong phòng, chống dịch COVID-19 bao gồm
Xử lý và phản hồi về báo cáo, xử lý sự cố y khoa được thực hiện như thế nào?
Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 43/2018/TT-BYT quy định như sau:
“Điều 9. Xử lý và phản hồi về báo cáo, xử lý sự cố y khoa
1. Xử lý sự cố y khoa
a) Nhân viên y tế làm việc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi phát hiện sự cố y khoa phải xử lý ngay để bảo đảm an toàn cho
Đang vay tiền của một người với lãi suất 10%/tháng thì có phải là vay nặng lãi hay không?
Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:
"1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có
tên trong hợp đồng vay nên chị đã là chủ thể trong hợp đồng vay thế chấp, theo đó chị có nghĩa vụ thanh toán nợ, lãi suất theo đúng hợp đồng đã đề ra.
Vay thế chấp sổ đỏ với lãi suất quá cao thì có phải trả đầy đủ cả gốc lẫn phần lãi này hay không?
Tuy nhiên đối với mức lãi suất vượt quá 20%/năm thì sẽ vô hiệu theo quy định tại Điều 468 Bộ luật
Phải làm gì để bảo vệ mình khi bị cho vay tiền với lãi suất quá cao?
Theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 khi cho vay các bên được quyền thỏa thuận với nhau về lãi suất, tuy nhiên không được vượt quá 20%/năm, nếu lãi suất cho vay vượt quá mức cho phép thì số lãi vượt quá đó sẽ không có hiệu lực. Đây cũng là quy định nêu tại Điều 9 Nghị
biển.
- Đầu tư xây dựng Trung tâm cấp cứu cho Trường Sa - DK thuộc Bệnh viện quân y 175, Bệnh viện quân y 87, Trung tâm y học dưới nước (Viện Y học Hải Quân).
+ Đầu tư nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện quân y 4/Quân khu 4 và các cơ sở quân y Hải quân (Đội Điều trị 78, Đội điều trị 468, các bệnh xá thuộc Quần
suất cho vay trong giao dịch dân sự được quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 , cụ thể:
- Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
+ Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
+ Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt
từ 1,5% - 2% như thế nào? (Hình từ internet)
Mức lãi suất cho vay tối đa hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ
, vị trí việc làm.
Từ 2025, tiền lương cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang tiếp tục được tăng bình quân 7% mỗi năm, đến khi mức lương thấp nhất khu vực công bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất vùng 1 khu vực doanh nghiệp (lương tối thiểu vùng 1 hiện là 4,68 triệu đồng).
Theo đó, vấn đề cải cách tiền lương đã được cụ thể hóa hơn so với
nghiệm thủy sản được sắp xếp như sau:
* Kiểm nghiệm viên thủy sản hạng 2:
Viên chức loại A2 (Nhóm A2.2)
Hệ số lương
Mức lương
(Đơn vị tính: VND)
Bậc 1
4,00
7.200.000
Bậc 2
4,34
7.812.000
Bậc 3
4,68
8.424.000
Bậc 4
5,02
9.036.000
Bậc 5
5,36
9.648.000
Bậc 6
5,70
10
chuyên ngành kiểm nghiệm chăn nuôi mới nhất hiện nay được căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV như sau:
* Kiểm nghiệm viên chăn nuôi hạng 2:
Viên chức loại A2 (Nhóm A2.2)
Hệ số lương
Mức lương
(Đơn vị tính: VND)
Bậc 1
4,00
7.200.000
Bậc 2
4,34
7.812.000
Bậc 3
4,68
8
vụ, vừa qua, Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024
Điểm đáng chú ý của chính sách tiền lương mới là quy định mức lương thấp nhất của khu vực công bằng mức lương thấp nhất bình quân vùng của khu vực doanh nghiệp.
Hiện nay lương khu vực doanh nghiệp chia làm 4 vùng:
- Vùng 1 là 4,68 triệu đồng
Lãi suất cho vay được quy định như thế nào theo quy định hiện hành?
Theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định lãi suất vay như sau:
- Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác
pháp luật có quy định.
Doanh nghiệp tư nhân không phải tổ chức tín dụng có thể cho doanh nghiệp khác vay vốn bằng tiền mặt hay không? (Hình từ Internet)
Lãi suất cho vay mà doanh nghiệp tư nhân được phép thu khi cho vay vốn là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa
Lãi suất cho vay phi ngân hàng được quy định như thế nào?
Về vấn đề của chị, tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 có nêu về mức lãi suất như sau:
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên