thường theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, tại khoản 3 Điều 76 Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định:
Xử lý hành vi vi phạm của người tiến hành thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, thành viên khác của Đoàn thanh tra
Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện
công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra.
Thanh tra hành chính
Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 19. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính theo kế hoạch
1. Căn cứ kế hoạch thanh tra
thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại các Điều 48, 49, 50, 51 và Điều 52 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
Theo đó, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ
Bộ Tư pháp, nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
2. Trình tự, thủ tục thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại các Điều 48, 49, 50, 51 và Điều 52 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
Theo đó, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
gửi kết luận thanh tra lại tới Bộ trưởng và Thanh tra Chính phủ, Chánh thanh tra sở gửi kết luận thanh tra lại cho Giám đốc sở và Thanh tra tỉnh.
Như vậy, thời gian công khai kết luận thanh tra lại là 15 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền ký kết luận thanh tra lại.
Kết hợp với Điều 28 Nghị định 07/2012/NĐ-CP và Điều 46 Nghị định 86/2011/NĐ-CP
ngày.
Hồ sơ thanh tra khi tiến hành thanh tra chuyên ngành trong Công an nhân dân cần những giấy tờ gì?
Căn cứ Điều 40 Nghị định 41/2014/NĐ-CP quy định về hồ sơ thanh tra như sau:
Hồ sơ thanh tra
1. Việc thanh tra phải được lập hồ sơ theo quy định tại Điều 59 Luật Thanh tra, Điều 43 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ
số 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về
Kết luận thanh tra có bắt buộc phải công khai hay không?
Liên quan đến vấn đề công khai kết luận thanh tra, Điều 46 Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Công khai kết luận thanh tra
1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
định của pháp luật.
Đồng thời, tại khoản 3 Điều 76 Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định:
Xử lý hành vi vi phạm của người tiến hành thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, thành viên khác của Đoàn thanh tra
Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Sở là cơ quan nào?
Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở được quy định tại Điều 15 Nghị định 86/2011/NĐ-CP như sau:
“Điều 15. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra sở
1. Thanh tra sở có
chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 thì trong tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra Chính phủ phải quán triệt bao gồm:
- Tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra tuân thủ các quy định của Luật Thanh tra 2010, Nghị định 86/2011/NĐ-CP và Thông tư 06/2021/TT-TTCP và các quy định tại Quy
công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp.
Theo đó, ngày công bố quyết định thanh tra tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 86/2011/NĐ-CP như sau:
Công bố quyết định thanh tra hành chính
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với
76 Nghị định 86/2011/NĐ-CP thì xử lý hành vi vi phạm của người tiến hành thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, thành viên khác của Đoàn thanh tra được quy định như sau:
Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành, cộng tác viên thanh
, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra bị xử lý như thế nào?
Theo Điều 76 Nghị định 86/2011/NĐ-CP thì xử lý hành vi vi phạm của người tiến hành thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, thành viên khác của Đoàn thanh tra được quy định như sau:
Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
Ngày 30/10/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế. Nghị định 91/2022 đã sửa đổi, bổ sung những nội dung nào? - Câu hỏi của anh Tuấn (Hà Nội)
Cho hỏi Nghị định 91/2022/NĐ-CP có những điểm mới nào so với Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế? Câu hỏi của bạn Quỳnh đến từ Đồng Tháp.
Xin chào ban biên tập, tôi đang là người lao động làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh. Vừa qua tôi có nghe tin Chính phủ đã ban hành Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về việc tăng mức lương tối thiểu vùng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Vậy theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP thì có những điểm mới nào so với Nghị định 90/2019/NĐ-CP