đóng liên tục và ở 1 công ty.
Tính chế độ thai sản như thế nào khi người lao động thay đổi công ty và mức đóng bảo hiểm xã hội?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32; 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng
hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, bạn muốn được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì bạn cần đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Dự kiến sinh của bạn là tháng 6/2022 nên 12 tháng trước khi sinh của bạn tính từ 6/2021 đến 5
độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, đối với trường hợp đặt vòng tránh thai, bạn được nghỉ chế độ thai sản là 07 ngày. Thời gian này bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần.
Về mức hưởng căn cứ theo điểm a, điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau
con là 06 tháng (không phân biệt là đã nghỉ việc hay vẫn còn làm việc).
Về mức hưởng chế độ thai sản căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a
. Những ngày còn lại do vượt quá thời hạn 30 ngày nên không được chi trả chế độ thai sản.
Chế độ thai sản
Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nam có vợ sinh con được tính như thế nào?
Tiền chế độ thai sản của lao động nam: Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền thai sản của lao động nam được tính theo công thức:
Mức hưởng
a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ
thai sản của lao động nữ sinh con được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định cụ thể:
Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một
thì bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 5 ngày làm việc nếu vợ bạn sinh thường và 7 ngày làm việc nếu sinh phẫu thuật.
Mức hưởng thời gian nghỉ chăm sóc con bằng bình quân tiền lương 06 tháng cuối đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc chia cho 24 và nhân với số ngày nghỉ hưởng chế độ theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã
gian đã đóng bảo hiểm xã hội không?
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản
...
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn như
tháng trước khi sinh của bạn tính từ tháng 12/2019 đến tháng 11/2020. Trong thời gian này bạn đóng được đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội, nên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Chế độ thai sản (Hình từ Internet)
Mức hưởng cho 06 tháng nghỉ chế độ thai sản được tính như thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
quy định về quyền của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế như sau:
- Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.
- Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế
Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy
dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;"
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn
sinh con.
- Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, theo quy định trên thì bạn
hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Theo đó, chỉ cần mẹ anh làm hợp đồng tặng cho riêng anh là anh có thể 1 mình đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng
sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."
Lao động nữ nói chung khi sinh con
Chứng chỉ lái đò ngang theo luật được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư 39/2019/TT-BGTVT quy định như sau:
"Điều 14. Đảm nhiệm chức danh thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng tư được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng
; khoản 4 Điều 39 của Nghị quyết này.
3. Bộ Ngoại giao thu lệ phí Tòa án quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết này.
4. Cơ quan có thẩm quyền thu án phí, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thẩm quyền thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án."
Như vậy, thì tùy theo loại án phí là gì mà các cơ quan khác nhau sẽ có thẩm quyền
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 39 của Luật thú y;
d) Thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này."
Theo đó, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện nội dung kiểm tra theo trình tự như trên.
Các trường hợp không phải khai hải quan của doanh nghiệp chế xuất
Căn cứ theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 74. Quy định chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định
riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời