quyết định của đại hội thành viên nhưng muốn thực hiện được thì cần ít nhất 75% tổng số thành viên có mặt tại đại hội biểu quyết tán thành.
Liên hiệp hợp tác xã (Hình từ Internet)
Liên hiệp hợp tác xã được đăng ký mới sau khi chia có được Nhà nước hỗ trợ kinh phí không? Nếu có thì được hỗ trợ bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 26 Nghị định 193/2013/NĐ-CP
, tách, hợp nhất hợp tác xã.
2. Hợp tác xã thành lập trên cơ sở sáp nhập, hợp tác xã bị tách thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã.
Và căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Cơ quan đăng ký hợp tác xã
1. Khi thành lập, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký
hợp tác xã hợp nhất; phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ, dự kiến danh sách hợp tác xã thành viên.
Đăng ký liên hiệp hợp tác xã sau hợp nhất có được Nhà nước hỗ trợ kinh phí không?
Căn cứ theo Điều 26 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Hỗ trợ tổ chức lại hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Trường hợp đăng ký thay đổi
15 ngày, kể từ ngày thay đổi.
Và nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 17 Nghị định 193/2013/NĐ-CP.
Như vậy, đăng ký liên hiệp hợp tác xã sau khi sáp nhập được thực hiện như quy định trên.
chia có được Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí như đối với thành lập mới không?
Căn cứ theo Điều 26 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Hỗ trợ tổ chức lại hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Trường hợp đăng ký thay đổi theo quy định của Luật Hợp tác xã thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hưởng các chính sách hỗ trợ được quy định tại
viên, ban điều hành, đại diện của hợp tác xã thành viên.
Giải thể tự nguyện của liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo trình tự nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể tự nguyện thì thủ tục giải thể được tiến hành
quan trước khi tiến hành thủ tục thành lập hợp tác xã mới.
Và trách nhiệm thực hiện thông báo này là của hội đồng quản trị.
Đăng ký hợp tác xã sau khi tách có được Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí như đối với thành lập mới không?
Căn cứ theo Điều 26 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Hỗ trợ tổ chức lại hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
khi tiến hành sáp nhập thì có được Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí như đối với thành lập mới không?
Căn cứ theo Điều 26 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Hỗ trợ tổ chức lại hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Trường hợp đăng ký thay đổi theo quy định của Luật Hợp tác xã thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hưởng các chính sách
/2013/NĐ-CP.
Hợp tác xã bị sáp nhập chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 53 Luật Hợp tác xã 2012 quy định như sau:
Hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
...
3. Sau khi đăng ký, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất chấm dứt tồn tại. Sau khi đăng ký thay đổi, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn một xã thì phải có mức vốn pháp định là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Mức vốn pháp định
1. Ngân hàng thương mại: 3.000 tỷ đồng.
2. Ngân hàng chính sách: 5.000 tỷ đồng.
3. Ngân hàng hợp tác xã: 3.000 tỷ đồng.
4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn của một thị trấn thì phải có vốn pháp định là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Mức vốn pháp định
1. Ngân hàng thương mại: 3.000 tỷ đồng.
2. Ngân hàng chính sách: 5.000 tỷ đồng.
3. Ngân hàng hợp tác xã: 3.000 tỷ đồng.
4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn liên xã phường có vốn pháp định là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Mức vốn pháp định
1. Ngân hàng thương mại: 3.000 tỷ đồng.
2. Ngân hàng chính sách: 5.000 tỷ đồng.
3. Ngân hàng hợp tác xã: 3.000 tỷ đồng.
4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15 triệu
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trên địa bàn liên phường có vốn pháp định là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 9 Điều 2 Nghị định 86/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Mức vốn pháp định
1. Ngân hàng thương mại: 3.000 tỷ đồng.
2. Ngân hàng chính sách: 5.000 tỷ đồng.
3. Ngân hàng hợp tác xã: 3.000 tỷ đồng.
4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 15 triệu đô
điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật;
b) Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật;
c) Cản
điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật;
b) Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật;
c) Cản
cứ theo điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật;
b) Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật
khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Như vậy, cha mẹ có con là trẻ em khuyết tật thì sẽ có những nghĩa vụ và quyền hạn như trên.
Cha mẹ phân biệt đối xử giữa các con vì con là trẻ em khuyết tật thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định như
130/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật;
b) Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con hợp pháp của người khuyết tật;
c) Cản trở người khuyết tật sống độc lập
phạm quy định về trách nhiệm giáo dục đối với người khuyết tật thì các cơ sở giáo dục bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về trách nhiệm giáo dục đối với người khuyết tật của cơ sở giáo dục
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a
chất để bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về trách nhiệm chăm sóc sức khỏe đối với người khuyết tật của cơ sở khám chữa bệnh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong