không quá 60 ngày;
b) Cuộc kiểm tra do BHXH tỉnh tiến hành không quá 25 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 40 ngày.
Theo đó, thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
- Cuộc thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiến hành không quá 45
40 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày;
b) Cuộc kiểm tra do BHXH tỉnh tiến hành không quá 25 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 40 ngày.
Theo đó, thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
- Cuộc thanh tra chuyên ngành về đóng
, nhưng không quá 60 ngày;
b) Cuộc kiểm tra do BHXH tỉnh tiến hành không quá 25 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 40 ngày.
Theo đó, thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
- Cuộc thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam tiến hành
. Do đó, từ ngày 01/01/2022 đến hết 30/6/2022, mức thu lệ phí dành cho trường hợp này chỉ còn 15.000 đồng/thẻ căn cước công dân
Thời hạn giải quyết: tối đa 8 ngày làm việc theo Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA.
, bán lẻ điện bao gồm những giấy tờ nêu trên.
Nếu có hành vi phạm buôn bán điện thì sẽ bị xử phạt ra sao?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 134/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 10. Vi phạm các quy định về mua, bán buôn điện
1. Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối
quả
...
2.4. Trường hợp hưởng DSPHSK sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN: Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 100, khoản 5 Điều 101 Luật BHXH; khoản 1 Điều 60 Luật ATVSLĐ là Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập”.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 103. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức
như sau:
"Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo."
Theo đó, độ tuổi đổi thẻ Căn
Công dân phải đổi thẻ Căn cước công dân khi nào?
Căn cứ Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:
"1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản
làm lại căn cước công dân không?
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân như sau:
"Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2
trị cho tổ chức gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản ngoại tệ trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhập cảnh ghi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh;
d) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp pháp trong nước, bao gồm:
- Thu từ việc mua ngoại tệ chuyển khoản tại các tổ chức tín dụng được phép;
- Thu ngoại tệ chuyển khoản hoặc nộp ngoại tệ tiền mặt
Thông tư 60/2021/TT-BCA cũng quy định về tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
"1. Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp Căn cước công dân hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân."
Đối chiếu quy định
hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
đ) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;
[...]"
Như vậy, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác nếu không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong ngày "đèn đỏ" thì người sử dụng lao động có thể bị
Công dân đủ 25 tuổi có bắt buộc phải đổi thẻ căn cước công dân không?
Theo Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 quy định độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân như sau:
"Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp
đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba;
b) Số lượng thành viên
60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai
mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động."
Như vậy, lao động nữ
thì phải bố trí phao và cờ hiệu như sau:
a) Đường kính phao tối thiểu là 50 cm, cờ hiệu 50 x 60 cm;
b) Khoảng cách giữa hai phao hoặc cờ hiệu là 10 m."
Đối chiếu quy định trên, cá nhân cung cấp hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước có các trách nhiệm nêu trên.
Do đó, trường hợp của bạn cung cấp hoạt động vui chơi giải trí dưới nước cần bố trí
công dân 2014 quy định độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:
Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi
Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:
Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách
1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc