lịch cấp tỉnh nơi có khu du lịch;
b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng
tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
*Về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng căn cứ theo Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn
cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng quy định như thế nào?
Về chế độ trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc tại Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 có quy định:
- Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
+ Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
+ Người khuyết tật nặng.
- Đối tượng
tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng.
2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;
b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc
đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động được quy định ra sao?
Tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 ghi nhận hướng dẫn như sau:
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30
định thời hạn của giấy phép lái xe là:
- Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
- Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
- Giấy
thể làm đơn yêu cầu thi hành án để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Đặc biệt, khi đã có quyết định thi hành án, trong thời gian 10 ngày, người phải thi hành án phải tự nguyện thi hành án căn cứ Điều 45 Luật Thi hành dân sự 2008 (được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014). Hết thời hạn nêu trên
lý, sử dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này;
+ Điều chuyển theo quy định tại Điều 42 của Luật này;
+ Bán, thanh lý theo quy định tại Điều 43 và Điều 45 của Luật này;
+ Tiêu hủy theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
+ Hình thức xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH như sau:
“Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp
đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng theo quy định pháp luật
Theo Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng như sau:
Vợ, chồng có các nghĩa vụ
tài sản của vợ, chồng căn cứ theo Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng
thời kỳ hôn nhân
Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng theo quy định pháp luật
Theo Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng như sau:
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết.
3. Điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4. Xác nhận sổ BHXH: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định."
Như vậy
, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật
Tại Điều 45 Luật Việc làm 2013 quy định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để
).
– Hợp đồng lao động đã ký kết với công ty.
b) Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
Điều chỉnh lại mức đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được pháp luật quy định như thế nào?
Tại Điều 45 Luật Việc làm 2013 quy định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng
với các trường hợp đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Luật này; trả phí khám giám định đối với trường hợp người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn
xã hội 2014 như sau:
"Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con
thế nào?
Tại Điều 45 Luật Việc làm 2013 quy định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp
Việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được pháp luật quy định như thế nào?
Tại Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
- Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ
. Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật này và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng