chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.
Hiện nay lương khu vực doanh nghiệp chia làm 4 vùng: Vùng 1 là 4,68 triệu đồng/tháng; vùng 2 là 4,16 triệu đồng/tháng; vùng 3 là 3,64 triệu đồng/tháng và vùng 4 là 3,25 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức lương thấp nhất bình quân của khu vực doanh nghiệp hiện nay là
động khi cải cách tiền lương
Điểm đáng chú ý của chính sách tiền lương mới là quy định mức lương thấp nhất của khu vực công bằng mức lương thấp nhất bình quân vùng của khu vực doanh nghiệp.
Hiện nay lương khu vực doanh nghiệp chia làm 4 vùng:
- Vùng 1 là 4,68 triệu đồng/tháng;
- Vùng 2 là 4,16 triệu đồng/tháng;
- Vùng 3 là 3,64 triệu đồng
thức tính lương của giáo viên mầm non theo lương cơ sở như sau:
Lương = Lương cơ sở x Hệ số lượng
Như vậy, mức lương của giáo viên mầm non từ ngày 01/07/2023 được tính như sau:
- Đối với giáo viên mầm non hạng I:
Bậc
Hệ số lương
Mức lương
Bậc 1
4,00
7.200.000
Bậc 2
4,34
7.812.000
Bậc 3
4,68
8
lượng đoàn viên công đoàn
(lấy số liệu cuối năm trước làm cơ sở xác định phụ cấp)
Mức phụ cấp trách nhiệm tối đa
(Khu vực hành chính sự nghiệp nhà nước)
Mức phụ cấp trách nhiệm tối đa
(Khu vực doanh nghiệp và CĐCS ngoài khu vực nhà nước)
Dưới 50 đoàn viên
252,000
Vùng I: 468,000
Vùng II: 416,000
Vùng III: 364,000
Vùng IV: 325
5 bảng lương mới từ 1/7/2024 của cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang được chuyển xếp lương khi cải cách tiền lương như thế nào? - Câu hỏi của chị D.Q (Điện Biên).
Điểm đáng chú ý của chính sách tiền lương mới là quy định mức lương thấp nhất của khu vực công bằng mức lương thấp nhất bình quân vùng của khu vực doanh nghiệp.
Hiện nay lương khu vực doanh nghiệp chia làm 4 vùng:
- Vùng 1 là 4,68 triệu đồng/tháng;
- Vùng 2 là 4,16 triệu đồng/tháng;
- Vùng 3 là 3,64 triệu đồng/tháng
- Vùng 4 là 3,25 triệu đồng
nay lương khu vực doanh nghiệp chia làm 4 vùng:
- Vùng 1 là 4,68 triệu đồng/tháng;
- Vùng 2 là 4,16 triệu đồng/tháng;
- Vùng 3 là 3,64 triệu đồng/tháng
- Vùng 4 là 3,25 triệu đồng/tháng.
Theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2024, Chính phủ giao Bộ Lao động thương binh và xã hội chủ trì thực hiện, trong tháng 5/2024 phải hoàn
định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà
công bố, công khai danh mục thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước được Trung ương công bố.
- Tổ chức triển khai việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021, Quyết định 1860/QĐ-UBND năm 2022 và Đề án nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
năm 2025; khảo sát chính thức trên máy tính Chương trình Đánh giá Quốc tế về Dạy và Học (TALIS) vào tháng 3-4 năm 2024; khảo sát chính thức Chương trình Đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiểu học khu vực Đông Nam Á (SEA-PLM) vào tháng 4 năm 2024.
+ Xây dựng kế hoạch triển khai Quyết định số 468/QĐ-BGDĐT ngày 13/02/2023 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về
bằng mức lương thấp nhất bình quân vùng của khu vực doanh nghiệp.
Hiện nay lương khu vực doanh nghiệp chia làm 4 vùng:
- Vùng 1 là 4,68 triệu đồng/tháng;
- Vùng 2 là 4,16 triệu đồng/tháng;
- Vùng 3 là 3,64 triệu đồng/tháng
- Vùng 4 là 3,25 triệu đồng/tháng.
Theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2024, Chính phủ giao Bộ Lao
vùng ở khu vực doanh nghiệp cao nhất là 4,68 triệu đồng/tháng theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Đồng thời, dự kiến từ 01/7/2024 tới đây, mức lương tối thiểu vùng của người lao động dự kiến sẽ tăng 6%.
Như vậy, khi thực hiện cải cách tiền lương từ 01/7/2024 sẽ mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống 5
://baochinhphu.vn/thu-tuong-chi-dao-dieu-hanh-dong-bo-chinh-sach-tai-khoa-chinh-sach-tien-te-thi-truong-vang-ty-gia-lai-suat-102240519072507214.htm
Ngân hàng nhà nước giảm 1-2% lãi suất cho vay theo yêu cầu của Thủ tướng tại Thông báo 231/TB-VPCP đúng không? (Hình từ Internet)
Mức lãi suất cho vay tối đa hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về
trước đây.
Đồng thời, qua rà soát quy định của pháp luật có liên quan hiện nay, tại Điều 468 Bộ Luật Dân sự năm 2015 (thay thế cho Bộ Luật Dân sự năm 2005 trước đây) có quy định: “Lãi suất thỏa thuận của các bên vay và bên cho vay không được vượt quả 20%/năm của khoản tiền vay”.
Với quy định này trên thực tế đã dẫn đến vướng mắc trong việc xác định
hành vi cho người khác vay tiền lãi suất cao (gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015), thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị phạt phạt cải tạo không